Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải có chứng chỉ gì?

Cho tôi hỏi tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là đơn vị nào? Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải có chứng chỉ gì? Câu hỏi của anh T.Q.T từ Long An.

Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là đơn vị nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Chứng khoán cơ sở là chứng khoán được sử dụng làm tài sản cơ sở của chứng quyền.
3. Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là tổ chức phát hành chứng khoán làm tài sản cơ sở của chứng quyền.
4. Tổ chức phát hành chứng quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức phát hành) là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền.
5. Ngân hàng lưu ký là ngân hàng thực hiện việc lưu ký, giám sát tài sản do tổ chức phát hành chứng quyền ký quỹ để bảo đảm thanh toán cho các chứng quyền đã phát hành và không phải là người có liên quan của tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán.
...

Như vậy, theo quy định, tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là tổ chức phát hành chứng khoán làm tài sản cơ sở của chứng quyền.

Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải có chứng chỉ gì?

Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là đơn vị nào? (Hình từ Internet)

Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải có chứng chỉ gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành như sau:

Hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành phải đảm bảo có tối thiểu 01 nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động phát hành chứng quyền có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ phân tích tài chính bậc II (CFA level II).
2. Tổ chức phát hành phải đảm bảo có đủ số lượng chứng khoán cơ sở để phòng ngừa rủi ro cho chứng quyền đang lưu hành theo phương án phòng ngừa rủi ro quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Giao dịch phòng ngừa rủi ro thực hiện trên một tài khoản giao dịch độc lập chỉ dành riêng cho hoạt động phòng ngừa rủi ro hoặc trên tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành. Hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành bao gồm các giao dịch mua, bán, vay và các giao dịch khác phù hợp với quy định pháp luật và bảo đảm các quy định sau:
...

Như vậy, theo quy định, Tổ chức phát hành phải đảm bảo có tối thiểu 01 nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động phát hành chứng quyền có bảo đảm.

Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ phân tích tài chính bậc II (CFA level II).

Hoạt động phòng ngừa rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải tuân thủ các quy định nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư 107/2016/TT-BTC quy định về hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành như sau:

Hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành
...
3. Giao dịch phòng ngừa rủi ro thực hiện trên một tài khoản giao dịch độc lập chỉ dành riêng cho hoạt động phòng ngừa rủi ro hoặc trên tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành. Hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành bao gồm các giao dịch mua, bán, vay và các giao dịch khác phù hợp với quy định pháp luật và bảo đảm các quy định sau:
a) Chứng khoán trong giao dịch phòng ngừa rủi ro bao gồm chứng khoán cơ sở và các chứng khoán phát hành dựa trên chứng khoán cơ sở đó phù hợp với quy định pháp luật. Chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro phải được phong tỏa trong thời gian thực hiện chứng quyền trong trường hợp thực hiện chứng quyền theo phương thức chuyển giao chứng khoán cơ sở;
b) Chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro không được sử dụng để cầm cố, thế chấp, ký quỹ, cho vay hoặc làm tài sản đảm bảo;
c) Tổ chức phát hành có trách nhiệm quản lý, hạch toán độc lập danh mục chứng khoán phòng ngừa rủi ro và đáp ứng yêu cầu về mức độ phòng ngừa rủi ro theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán.
4. Kể từ ngày niêm yết chứng quyền, hàng ngày tổ chức phát hành báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán các hoạt động phòng ngừa rủi ro, bao gồm thông tin về vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế và vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết của từng chứng quyền theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán. Sở Giao dịch chứng khoán có quyền yêu cầu tổ chức phát hành giải trình các thông số tính toán vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết nếu xét thấy các thông số đó được đưa ra chưa hợp lý.
...

Như vậy, hoạt động phòng ngừa rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải tuân thủ các quy định sau đây:

(1) Chứng khoán trong giao dịch phòng ngừa rủi ro bao gồm chứng khoán cơ sở và các chứng khoán phát hành dựa trên chứng khoán cơ sở đó phù hợp với quy định pháp luật.

Chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro phải được phong tỏa trong thời gian thực hiện chứng quyền trong trường hợp thực hiện chứng quyền theo phương thức chuyển giao chứng khoán cơ sở;

(2) Chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro không được sử dụng để cầm cố, thế chấp, ký quỹ, cho vay hoặc làm tài sản đảm bảo;

(3) Tổ chức phát hành có trách nhiệm quản lý, hạch toán độc lập danh mục chứng khoán phòng ngừa rủi ro và đáp ứng yêu cầu về mức độ phòng ngừa rủi ro theo quy chế của Sở Giao dịch chứng khoán.

Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là gì? Tổ chức phát hành chứng quyền chỉ được thực hiện đợt chào bán bổ sung khi nào?
Pháp luật
Nhân viên tại bộ phận quản lý rủi ro của Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm phải có chứng chỉ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm
822 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào