Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi nếu rơi vào những trường hợp nào? Trình tự thủ tục thu hồi được thực hiện như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi trong những trường hợp nào? Và trình tự thủ tục thu hồi đối với nhà ở này được thực hiện như thế nào? Đây là câu hỏi của chị Dạ Thảo đến từ Đà Nẵng.

Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi nếu rơi vào những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau:

Thu hồi nhà ở công vụ
1. Việc thu hồi nhà ở công vụ được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:
a) Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
b) Người thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc; hết thời hạn được thuê trong hợp đồng mà không còn nhu cầu thuê tiếp; chuyển công tác đến địa phương khác; không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;
c) Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Người đang thuê nhà ở công vụ hy sinh, từ trần, mất tích (theo quy định của pháp luật);
đ) Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
2. Người đang thuê thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở công vụ; trường hợp không bàn giao lại nhà ở công vụ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi.

Như vậy nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi nếu rơi vào những trường hợp sau:

- Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

- Người thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc; hết thời hạn được thuê trong hợp đồng mà không còn nhu cầu thuê tiếp; chuyển công tác đến địa phương khác; không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;

- Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;

- Người đang thuê nhà ở công vụ hy sinh, từ trần, mất tích (theo quy định của pháp luật);

- Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.

Nhà ở công vụ

Nhà ở công vụ (Hình từ Internet)

Trình tự thủ tục thu hồi đối với nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau:

Trình tự thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ
a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này; đơn vị được giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thông báo bằng văn bản cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành biết về thời gian cán bộ, nhân viên phải bàn giao nhà ở công vụ để thực hiện. Thời điểm cán bộ, nhân viên nhận thông báo và bàn giao nhà ở công vụ như sau:
- Cán bộ, nhân viên được thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc, chuyển công tác (điều động, bổ nhiệm, luân chuyển) đến địa phương khác nhận thông báo bàn giao nhà ở công vụ cùng với thời điểm đơn vị trao quyết định cho cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo cán bộ, nhân viên thuê nhà phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý;
- Cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích đơn vị gửi văn bản thông báo cho thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích cùng với thời điểm giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo, thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích phải bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý;
Các đối tượng còn lại gửi văn bản thông báo cho cán bộ, nhân viên được thuê nhà và phải bàn giao lại nhà được thuê cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày nhận thông báo;
b) Đơn vị quản lý nhà ở công vụ chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ căn cứ vào thời gian đã thông báo cho cán bộ được thuê nhà, rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành ký biên bản bàn giao lại nhà ở công vụ, gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ (cán bộ hoặc thân nhân cán bộ hy sinh, từ trần, mất tích), đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (hoặc cơ quan, người được giao quản lý vận hành) và cơ quan quản lý nhà ở công vụ có thẩm quyền. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: Căn cứ pháp lý; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ; các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn giao, thời gian bàn giao và tiếp nhận nhà ở công vụ; phụ lục về hiện trạng nhà ở công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập biên bản trả lại nhà; ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ;
c) Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà (thân nhân người thuê nhà trong trường hợp người thuê nhà hy sinh, từ trần) tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người được thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành;
d) Khi hết thời hạn theo thông báo, người thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan, đơn vị quản lý người thuê nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ; cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ Sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.
...

Trình tự cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau:

Trình tự thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
...
2. Trình tự cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
a) Trường hợp đối tượng thuê nhà ở công vụ thuộc diện thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì đơn vị quản lý vận hành có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà ở công vụ kiểm tra và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Sau khi nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với các quy định của pháp luật về nhà ở công vụ hiện hành để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo thẩm quyền và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành, đơn vị quản lý cán bộ thuê nhà ở công vụ để thực hiện;
c) Đơn vị đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ, gửi văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ đó chủ trì tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
Cơ quan Thanh tra quốc phòng của đơn vị được giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phụ trách, tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi;
Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi. Chi phí tổ chức thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ do đối tượng bị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ chịu trách nhiệm chi trả; trường hợp đối tượng thuê nhà không chi trả thì cơ quan quản lý đối tượng thuê nhà có trách nhiệm đề nghị cơ quan, đơn vị đang chi trả lương khấu trừ từ tiền lương của đối tượng thuê nhà để chi trả;
d) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi là không quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;
đ) Sau khi bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ thu hồi, đơn vị quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.

Như vậy trình tự thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được thực hiện như trên.

Nhà ở công vụ Tải trọn bộ các văn bản về Nhà ở công vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Việc xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ có nằm trong kế hoạch phát triển nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Có thể thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được không? Nếu có thì việc thuê được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại TPHCM theo Quyết định 94/2024 áp dụng từ ngày 28 10 thế nào?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ? Diện tích sử dụng nhà ở công vụ là căn hộ chung cư là bao nhiêu?
Pháp luật
Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định ra sao? Kế hoạch phát triển nhà ở phải dự kiến nguồn vốn đầu tư trong bao nhiêu năm?
Pháp luật
Nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương do ai đại diện chủ sở hữu?
Pháp luật
Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được xây dựng như thế nào? 05 nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ?
Pháp luật
Nguồn vốn để xây dựng nhà ở công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ lấy từ đâu?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ mới nhất là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở công vụ
1,076 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở công vụ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở công vụ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào