Nhà mạng để lộ thông tin khách hàng có thể bị phạt như thế nào? Có thể khởi tố nhà mạng khi làm lộ thông tin khách hàng?

Tôi sử dụng số điện thoại của nhà mạng X được 3 năm, nếu nhà mạng thu hồi số điện thoại mà không thông báo trước thì xử lý như thế nào? Và gần đây tôi phát hiện thông tin cá nhân của tôi bị nhà mạng làm lộ ra ngoài. Như vậy thì nhà mạng làm lộ thông tin khách hàng như thế có bị xử phạt không? Và nếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến tôi thì tôi có thể khởi tố hình sự không?

Nhà mạng thu hồi số điện thoại mà không thông báo trước thì xử lý như thế nào?

Công ty viễn thông là công ty cung cấp dịch vụ viễn thông, do đó nếu anh sử dụng dịch vụ thì 2 bên sẽ giao kết hợp đồng dịch vụ dưới hình thức ký kết trực tiếp hoặc bất kỳ hình thức nào và hợp đồng này sẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp. Nếu việc công ty thu hồi số di động là lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng và vấn đề thông báo khi thu hồi quy định thế nào thì anh phải dựa vào nội dung đã thỏa thuận trước đó.

Trường hợp việc thu hồi số di động và thông báo thu hồi không nằm trong thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định tại Điều 520 Bộ luật Dân sự năm 2015:

"Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Theo đó, việc Công ty viễn thông thu hồi số di động ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi Công ty đặt trụ sở.

Mẫu đơn khởi kiện: Mẫu số 23-DS (ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).

Nhà mạng để lộ thông tin khách hàng có thể bị phạt như thế nào?

Nhà mạng để lộ thông tin khách hàng có thể bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Nhà mạng để lộ thông tin khách hàng có thể bị phạt như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc."

Với quy định trên nếu không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin khách hàng đến người sử dụng dịch vụ viễn thông phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Có thể khởi tố nhà mạng khi làm lộ thông tin khách hàng không?

Tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông như sau:

"Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Và tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

"Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”

Theo đó, không thể khởi tố hình sự nhà mạng khi làm lộ thông tin khách hàng.

Thông tin khách hàng
Các tội phạm công nghệ thông tin
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cung cấp thông tin khách hàng không đúng quy định khi được cơ quan nhà nước yêu cầu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Việc lưu trữ thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được quy định thế nào? Tổ chức tín dụng được cung cấp thông tin khách hàng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mua bán thông tin khách hàng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Hành vi mua bán thông tin khách hàng bị xử lý như thế nào?
Quy định pháp luật đối với nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng ví điện tử?
Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng ví điện tử được quy định thế nào?
Pháp luật
Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin lập Danh mục thông tin được công khai, rà soát, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp như thế nào?
Pháp luật
Việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng được thực hiện bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Việc giữ bí mật thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Theo quy định hiện hành thì Cảnh sát có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin các khách hàng vay vốn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin khách hàng
2,680 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin khách hàng Các tội phạm công nghệ thông tin
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào