Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?

Việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện gì? Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức nào? Câu hỏi của anh H (Phan Thiết).

Việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện gì?

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020;

- Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

- Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức nào? (hình từ internet)

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?

Tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:

(1) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

(2) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

(3) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

(4) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các mục (1), (2), (3).

Nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần trước khi thay đổi cổ đông trong trường hợp gì?

Căn cứ Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
...

Chiếu theo quy định này thì nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần trước khi thay đổi cổ đông trong trường hợp sau:

- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp:

+ Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%;

+ Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Nhà đầu tư nước ngoài Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài được gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới hình thức nào?
Pháp luật
Quốc hữu hóa là gì? Tài sản của nhà đầu tư nước ngoài có thể bị quốc hữu hóa theo quy định hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được chuyển nhượng cổ phần đã mua từ tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức có được phép sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp của công ty hợp danh được không? Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì có được lập cơ sở bán lẻ không?
Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư nước ngoài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
194 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào