Nhà đầu tư nước ngoài có phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau nhà đầu tư nước ngoài có phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC không? Câu hỏi của anh Q.Q.L đến từ TP.HCM.

IRC, Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, Dịch vụ đăng ký thành lập công ty là gì?

IRC là tên viết tắt của Investment Registration Certificate - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.

Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN.

Dịch vụ đăng ký thành lập công ty: Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp không có quy định cụ thể về Dịch vụ thành lập công ty.

Tuy nhiên, có thể hiểu dịch vụ thành lập công ty hay dịch vụ thành lập doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ chuyên cung cấp các dịch vụ về tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, về tất cả những vấn đề pháp lý lớn, nhỏ như thủ tục, pháp lý thực hiện thành lập doanh nghiệp và tất cả các loại giấy tờ, hồ sơ để chuẩn bị cho việc thành lập doanh nghiệp.

Nhà đầu tư nước ngoài có phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư:

Theo đó, trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.

Hay nói cách khác, nhà đầu tư nước ngoài không phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC.

Lưu ý: Các giao dịch thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ chứng minh số tiền đã chuyển vào Việt Nam đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.

Nhà đầu tư nước ngoài có phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC không?

Nhà đầu tư nước ngoài có phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC không? (Hình từ Internet)

Nhà đầu tư nước ngoài có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2019/TT-NHNN về trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài

Trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.
3. Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
4. Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
5. Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2019/TT-NHNN về đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC).
4. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là PPP).
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Theo đó, Nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Là các đối tượng phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không?
Pháp luật
Visa cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn bao nhiêu năm? Tiêu chí phân loại visa cấp cho đối tượng này?
Pháp luật
Văn bản đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Một số lưu ý về điều kiện tiếp cận thị trường khi nhà đầu tư nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng phần vốn góp tại một công ty trong nước?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được phép chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ trong trường hợp đấu giá không thành công không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Khi nào nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài được gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư nước ngoài
624 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào