Nhà đầu tư nước ngoài có được trực tiếp góp vốn đầu tư vào Việt Nam bằng tiền mặt hay không?

Cá nhân người nước ngoài là người cư trú có tài khoản mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam (tài khoản đồng Việt Nam) và có nhu cầu sử dụng tiền trong tài khoản để góp vốn vào một công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Công ty này đã có tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng Việt Nam đồng. Cho tôi hỏi, cá nhân này có được phép dùng tiền trong các tài khoản đó để thực hiện chuyển khoản vào tài khoản của công ty để góp vốn đầu tư không? - Câu hỏi của Minh Long (Cà Mau)

Đối tượng nào được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam?

nha-dau-tu-nuoc-ngoai-gop-von-dau-tu-bang-tien-mat

Nhà đầu tư nước ngoài có được trực tiếp góp vốn đầu tư vào Việt Nam bằng tiền mặt hay không? (Hình từ Interenet)

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:-

Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).
....

Theo đó, căn cứ quy định trên thì những đối tượng sau đây được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bao gồm:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, cụ thể:

Giải thích từ ngữ
...
2. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).

Ngoài ra, những đối tượng quy định nêu trên mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định sau:

- Phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

- Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại 01 (một) ngân hàng được phép;

- Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, được mở 01 (một) tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;

- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc trực tiếp thực hiện nhiều dự án PPP, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt tương ứng với mỗi hợp đồng BCC, dự án PPP.

Nhà đầu tư nước ngoài có được trực tiếp góp vốn đầu tư vào Việt Nam bằng tiền mặt hay không?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:

1. “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Theo Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Nguyên tắc chung
1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.
3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng tiền mặt (ngoại tệ, đồng Việt Nam) theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành).

Tuy nhiên, cần đảm bảo việc góp vốn bằng tiền mặt của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

Được chuyển tiền trong tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện góp vốn đầu tư trực tiếp vào công ty nước ngoài hay không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 06/2019/TT-NHNNđiểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 6. Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
1. Các giao dịch thu:
a) Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
...
Điều 7. Các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam
1. Các giao dịch thu:
a) Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
....

Theo đó, căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân người nước ngoài là người cư trú được chuyển tiền từ tài khoản đồng Việt Nam được mở tại ngân hàng thương mại được phép để thực hiện góp vốn đầu tư trực tiếp vào tài khoản của công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không?
Pháp luật
Visa cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn bao nhiêu năm? Tiêu chí phân loại visa cấp cho đối tượng này?
Pháp luật
Văn bản đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Một số lưu ý về điều kiện tiếp cận thị trường khi nhà đầu tư nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng phần vốn góp tại một công ty trong nước?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được phép chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ trong trường hợp đấu giá không thành công không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thì cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Khi nào nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn thành lập Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài được gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà đầu tư nước ngoài
18,659 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà đầu tư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào