Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11 từ nước nào? Ngày Lễ độc thân ngày 11 11 có phải là ngày lễ lớn?

Ngày 11 11 là ngày gì? Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11? Ngày Lễ độc thân có phải là ngày lễ lớn? Ngày Lễ độc thân 11 11 người lao động độc thân có được nghỉ làm không? Ép buộc người độc thân kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền không?

Ngày 11 11 là ngày gì? Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11? Ngày Lễ độc thân có phải là ngày lễ lớn?

Ngày 11 11 là ngày Lễ Độc Thân - Singles Day. Ngày Lễ Độc Thân bắt nguồn từ Trung Quốc.

Ngày Lễ Độc Thân mang ý nghĩa tôn vinh sự độc thân với số 1 tượng trưng cho người độc thân, và ngày 11/11 có bốn số 1 liên tiếp. Tự yêu thương bản thân, khuyến khích mọi người yêu thương và chăm sóc bản thân, không nhất thiết phải có người yêu. Giao lưu xã hội qua việc người độc thân tổ chức các buổi gặp gỡ, tiệc tùng để kết bạn mới.

Đặc biệt là phá bỏ định kiến, giúp xóa bỏ áp lực xã hội về việc phải kết hôn sớm và khẳng định rằng độc thân cũng là một lựa chọn đáng tôn trọng.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Ngày Lễ độc thân 11 11 có phải là ngày lễ lớn?

Theo tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ lớn như sau:

Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì ngày 11 11 Ngày Lễ độc thân không phải là ngày lễ lớn trong năm.

Ngày 11 11 là ngày gì? Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11?  Ngày Lễ độc thân có phải là ngày lễ lớn?

Ngày 11 11 là ngày gì? Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11? Ngày Lễ độc thân có phải là ngày lễ lớn? (hình từ internet)

Ngày Lễ độc thân 11 11 người lao động độc thân có được nghỉ làm không?

Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy có thể thấy, ngày Lễ độc thân 11 11 không nằm trong danh sách những ngày nghỉ lễ do Nhà nước quy định. Chính vì thế, vào ngày Lễ độc thân 11 11, người lao động độc thân sẽ không được nghỉ lễ hưởng nguyên lương.

Tuy nhiên, theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:

Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo đó, ngày Lễ độc thân 11 11 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ vào ngày này.

Bên cạnh đó, người lao động nếu có nhu cầu nghỉ vào ngày Lễ độc thân 11 11 thì có thể làm đơn xin nghỉ hưởng lương hoặc nghỉ không hưởng lương.

Ép buộc người độc thân kết hôn bị phạt bao nhiêu tiền không?

Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
...

Theo quy định Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo đó, không được ép người độc thân kết hôn, nếu có hành vi ép người độc thân phải kết hôn là hành vi cưỡng ép kết hôn, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngày lễ Độc thân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguồn gốc của Ngày Lễ độc thân 11 11 từ nước nào? Ngày Lễ độc thân ngày 11 11 có phải là ngày lễ lớn?
Pháp luật
Ngày Lễ độc thân là ngày bao nhiêu? Người lao động độc thân có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày Lễ độc thân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngày lễ Độc thân
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
91 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày lễ Độc thân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngày lễ Độc thân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào