Người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được gọi là người tố cáo hay người tố giác tội phạm mới đúng?

Tôi có thắc mắc về việc phân biệt giữa thuật ngữ là tố cáo hay tố giác tội phạm. Cho tôi hỏi người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được gọi là người tố cáo hay người tố giác tội phạm mới đúng? Câu hỏi của anh Tấn Thành ở Đồng Nai.

Người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được gọi là người tố cáo hay người tố giác tội phạm mới đúng?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 về tố cáo như sau:

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác về tội phạm như sau:

Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định trên, người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được gọi người tố giác tội phạm.

Thuật ngữ người tố cáo chỉ được dùng để chỉ người báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Tải về mẫu đơn tố giác tội phạm mới nhất 2023: Tại Đây

Người tố giác tội phạm

Người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được gọi là người tố cáo hay người tố giác tội phạm mới đúng? (Hình từ Internet)

Người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm có những quyền gì?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 484 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người được bảo vệ như sau:

Người được bảo vệ
1. Những người được bảo vệ gồm:
a) Người tố giác tội phạm;
b) Người làm chứng;
c) Bị hại;
d) Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2. Người được bảo vệ có quyền:
a) Đề nghị được bảo vệ;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
d) Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ.
...

Theo đó, người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm là người tố giác tội phạm. Và người này có những quyền được quy định tại khoản 2 Điều 484 nêu trên.

Trong đó có quyền đề nghị được bảo vệ và được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ.

Người tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm được bảo vệ bằng những biện pháp nào?

Căn cứ Điều 486 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp bảo vệ như sau:

Các biện pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Như vậy, khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố giác tội phạm bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp bào vệ được quy định tại khoản 1 Điều 486 nêu trên.

Trong đó có biện pháp bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ.

Tố giác tội phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Phiếu chuyển tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Phát hiện có người quay lén tại phòng tắm nữ có quyền tố giác không? Quay lén người khác nhằm mục đích làm nhục bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có thể tố giác tội phạm bằng lời nói đúng không? Thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm và chuyển ngay tố giác kèm theo tài liệu cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền?
Pháp luật
Tố giác tội phạm tại cơ quan công an nơi họ cư trú hay nơi mình ở? Được tố giác qua điện thoại không?
Pháp luật
Phân biệt tố cáo và tố giác về tội phạm? Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm của cá nhân?
Pháp luật
Hành vi tố giác tội phạm, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử phạt như thế nào từ ngày 01/9/2022?
Pháp luật
Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Người chưa thành niên có được tự đi tố giác tội phạm hay không? Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?
Pháp luật
Đơn tố giác tội phạm được giải quyết trong thời hạn bao lâu? Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố giác tội phạm
3,170 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố giác tội phạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào