Người tham gia bảo hiểm xã hội đã mất thì thân nhân của người đó có được hưởng chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng không?

Em tên Ngọc Nhi. Cho em hỏi về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tử tuất. Vấn đề như sau: Bố em làm công chức nhà nước, có 25 năm công tác và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Nhưng bố em đã mất, bây giờ còn em (17 tuổi) và em gái em (12 tuổi). Như vậy, em và em gái của em có được nhận trợ cấp hàng tháng hay không? Nếu được nhận, mức trợ cấp hàng tháng là bao nhiêu? Và bắt đầu từ thời điểm nào được nhận trợ cấp? Công ty hãy tư vấn giúp em với ạ! Em xin cám ơn.

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng được quy định như thế nào?

Người tham gia bảo hiểm xã hội đã mất thì thân nhân có được hưởng chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng không?

Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân được hưởng chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng theo Luật bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người đã chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

"... 2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

Đối chiếu với các quy định nêu trên, bố của em đã có 25 năm công tác, có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa được hưởng bảo hiểm xã hội một lần và đã mất nên thân nhân thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Như vậy, em và em gái của em sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng quy định trong Luật bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Theo Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng như sau: 

Mức trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, với trường hợp của em thì hai chị em em mỗi người được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở. Nếu như hai chị em em không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì được hưởng mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. 

Theo Luật bảo hiểm xã hội, thời điểm nhận mức trợ cấp tuất hàng tháng khi nào?

Tại khoản 3 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

2,465 lượt xem
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Chế độ tử tuất
Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền tử tuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 01/7/2025 gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Bảo hiểm thương mại là gì? Đặc điểm của bảo hiểm thương mại là gì? Bảo hiểm thương mại được phân loại như thế nào?
Pháp luật
Đóng trùng bảo hiểm xã hội người lao động có được hoàn trả tiền hay không? Những trường hợp nào người lao động được hoàn trả bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Công ty được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi hết thời hạn tạm dừng có cần phải đóng bù không?
Pháp luật
Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc thì mức lương theo công việc được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân đang không có người nuôi dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM tính đến tháng 10 2024? Xem chi tiết danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM ở đâu?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2025 tại TPHCM theo Công văn 8217 thế nào?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 từ 1/7/2024 của NLĐ có tăng khi tăng lương tối thiểu không?
Pháp luật
Bệnh viện tư cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội có hợp lệ không? Quy định về hình thức cấp và cách ghi nội dung Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào