Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?

Cho tôi hỏi, người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật? Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam có được tham gia bán hàng đa cấp hay không? Câu hỏi của anh S (Cần Thơ).

Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo, bao gồm:
a) Đào tạo trực tiếp;
b) Đào tạo từ xa.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ chịu chi phí đào tạo cho người bán hàng đa cấp và người tham gia bán hàng đa cấp sẽ không bị thu phí đào tạo dưới bất kỳ hình thức nào.

Do đó, người tham gia bán hàng đa cấp sẽ không phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp.

Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?

Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Người tham gia bán hàng đa cấp khi chấm dứt hợp đồng phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định này thì người tham gia bán hàng đa cấp khi chấm dứt hợp đồng phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước thời hạn ít nhất là 10 ngày làm việc.

Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam có được tham gia bán hàng đa cấp hay không?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 và khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:

Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và cư trú tại Việt Nam.
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó bán hàng đa cấp thuộc trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.

Do đó, người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam không được tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động.

Bán hàng đa cấp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bán hàng đa cấp là gì? Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?
Pháp luật
Thế nào là kinh doanh đa cấp bất chính? Kinh doanh đa cấp có phải lừa đảo không? Đa cấp là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp tự ý chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt họat động bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp không được thực hiện những gì theo quy định? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
494 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán hàng đa cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào