Người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Tôi có một câu hỏi như sau: Người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị Thùy Dương ở Lâm Đồng.

Người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 1, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 44 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm.

Đồng thời người vi phạm còn bị buộc nộp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không?

Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP bổ sung cho Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người tẩy xóa Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người này.

Có được đăng ký thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không?

Theo Điều 14 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:

Đăng ký thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoàn trả chứng từ còn nợ của lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước đó (nếu có) và nộp đơn đề nghị thay đổi nơi cấp theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại.
2. Sau khi nhận đơn đề nghị của thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại chuyển hồ sơ thương nhân của thương nhân đăng ký chuyển nơi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sang cơ quan, tổ chức cấp khác theo đề nghị của thương nhân.
3. Biện pháp xử lý (nếu có) áp dụng đối với thương nhân không tuân thủ quy định của Nghị định này giữ nguyên hiệu lực khi thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xứ hàng hóa mới được thay đổi.

Như vậy, trường hợp có nhu cầu thay đổi nơi đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì thương nhân có thể đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoàn trả chứng từ còn nợ của lần cấp Giấy chứng nhận (nếu có) và nộp đơn đề nghị thay đổi nơi cấp tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện tại.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu D của Cơ quan hải quan mới nhất là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được khai bằng Tiếng Anh thì cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối cấp hay không?
Pháp luật
Thương nhân chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu khi nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp sẽ bị thu hồi trong các trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam như thế nào? Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu thì hồ sơ sẽ gồm những gì?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông qua những hình thức nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị tách Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)? Thương nhân muốn tách C/O thì làm thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là mẫu nào? Hồ sơ gồm những gì?
Pháp luật
Không kê khai đủ mặt hàng trên cùng 1 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì thương nhân có được sử dụng Tờ khai bổ sung không?
Pháp luật
Thời gian xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đối với thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh nộp hồ sơ dưới dạng bản giấy là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1,830 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào