Người sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người thì phải ngồi tù bao nhiêu năm?

Xin cho hỏi: Người sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người thì phải ngồi tù bao nhiêu năm? Trường hợp nạn nhân là phụ nữ mang thai thì có được xem là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? - câu hỏi của chị Nhung (Quận 2)

Sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp được hiểu là hành vi thế nào?

Theo khoản 8 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết là dấu hiệu định tội như sau:

Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội
...
4. “Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự” quy định tại khoản 1 Điều 304 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vũ khí, phương tiện đó. Ví dụ: Hành vi sử dụng súng quân dụng là lên đạn, bóp cò; hành vi sử dụng lựu đạn là rút chốt, giật nụ xùy.
...
8. Các hành vi “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại khoản 1 Điều 305 và “tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ” quy định tại khoản 1 Điều 306 của Bộ luật Hình sự được áp dụng theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Như vậy, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp được hiểu là hành vi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không có giấy phép hoặc không được phép của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phát huy tác dụng của vật liệu nổ đó.

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định vật liệu nổ là:

Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép

Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép (Hình từ Internet)

Người sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người thì phải ngồi tù bao nhiêu năm?

Theo điểm c khoản 3 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người thì phải ngồi tù từ 07 năm đến 15 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người trong đó có phụ nữ mang thai thì bị tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Theo điểm i khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
...

Như vậy, theo quy định trên thì việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép mà làm chết 02 người trong đó có phụ nữ mang thai là một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự để tòa xem xét, quyết định hình phạt.

Vật liệu nổ công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thiết kế xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp có phải trình Sở Công Thương thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công không?
Pháp luật
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12 - 3:2021/BCT về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, mìn phá đá quá cỡ thế nào?
Pháp luật
Các đặc tr­ưng kỹ thuật cơ bản của thuốc nổ TEN? Quy trình kiểm tra thuốc nộ TEN khi nhập kho được tiến hành ra sao?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với doanh nghiệp làm dịch vụ nổ mìn được lược bỏ giấy tờ nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sẽ được cải cách như thế nào theo phương án mới nhất của Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp có tổng vốn đầu tư xây dựng dưới 200 triệu đồng có thuộc Dự án chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng hay không? 
Pháp luật
Mức lệ phí cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp online từ ngày 01/01/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp báo cáo đột xuất về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp không đúng thời hạn yêu cầu thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Báo cáo sai lệch số liệu về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Không đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thì doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vật liệu nổ công nghiệp
818 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vật liệu nổ công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào