Người sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Em ơi cho anh hỏi: Người sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này là bao lâu? Đây là câu hỏi của bạn Tiến Anh đến từ Gia Lai.

Người sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, người sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt từ 12 năm đến 20 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

mạng máy tính

Sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả (Hình từ Internet)

Tội sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì được phân loại tội phạm nhóm nào?

Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, tội sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên thì được phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng mạng máy tính làm thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ từ 500 triệu đồng trở lên là 20 năm.

Thẻ ngân hàng
Mạng máy tính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy tờ tùy thân hết hạn có bị khóa thẻ ngân hàng không? Ngân hàng có phải thông báo nếu giấy tờ tùy thân sắp hết hạn?
Pháp luật
Thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng có thuộc dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Quản lý, sử dụng mạng máy tính đối với các Hệ thống thông tin của Bộ giáo dục và Đào tạo từ ngày 30/10/2024 như thế nào?
Pháp luật
Quản lý, sử dụng mạng máy tính đối với hệ thống tài khoản sử dụng của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ 30/10/2024 như thế nào?
Pháp luật
Đã có Quyết định 3238 ngày 30/10/2024 về quy chế quản lý và sử dụng mạng máy tính đảm bảo an ninh mạng Bộ GD&ĐT?
Pháp luật
Thủ tục phát hành thẻ ngân hàng từ ngày 01/10/2024 ra sao? Yêu cầu khi thu thập, lưu trữ, thông tin, dữ liệu khách hàng?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về mẫu thẻ phát hành mới nhất 2024 theo Thông tư 18/2024/TT-NHNN như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn các bước phát hành thẻ ngân hàng bằng phương tiện điện tử của Tổ chức phát hành thẻ từ ngày 01/10/2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ chức chuyển mạch thẻ là gì? Tổ chức chuyển mạch thẻ có phải là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ có phải đề tên của tổ chức chuyển mạch thẻ mà mình là thành viên trên máy giao dịch tự động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ ngân hàng
2,085 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ ngân hàng Mạng máy tính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ ngân hàng Xem toàn bộ văn bản về Mạng máy tính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào