Người phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia. Cho tôi hỏi người phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? Câu hỏi của chị Hoài An ở Đà Nẵng.

Người phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Theo điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 303 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 105 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia như sau:

Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;
...
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có tổ chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Đồng thời người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

Cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia

Cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia (Hình từ Internet)

Người chuẩn bị phạm tội phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về chuẩn bị phạm tội như sau:

Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo khoản 3 Điều 303 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia như sau:

Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
...
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...

Theo quy định trên, người chuẩn bị phạm tội phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người che giấu tội phạm phá hủy cơ sở quan trọng về an ninh quốc gia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ điểm g khoản 1, khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội che giấu tội phạm như sau:

Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
...
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329
...
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Theo khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về che giấu tội phạm như sau:

Che giấu tội phạm
...
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu người che giấu tội phạm không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

An ninh quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được lập bao nhiêu bản và gửi đi đâu?
Pháp luật
Người tham gia bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích xuất sắc mà bị thiệt hại về sức khỏe thì được hưởng trợ cấp thế nào?
Pháp luật
Bảo vệ an ninh quốc gia là gì? Cơ quan nào thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia?
Pháp luật
Đài kiểm soát không lưu, Đài rada Tân Sơn Nhất có thuộc Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia không?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức nào có quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia?
Pháp luật
Phải đưa hệ thống thông tin ra khỏi danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khi nào?
Pháp luật
Lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia gồm những lực lượng nào?
Pháp luật
Nội dung bảo vệ công trình Đài kiểm soát không lưu, Đài rada Nội Bài đã đưa vào khai thác sử dụng gồm những gì?
Pháp luật
Tiến hành sao lưu nhật ký về hoạt động của người sử dụng hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với tần suất nào?
Pháp luật
Thời gian lưu trữ nhật ký hoạt động của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An ninh quốc gia
296 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An ninh quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: