Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được phép tham gia bán hàng đa cấp cùng với người Việt Nam hay không?

Dì tôi có quốc tịch nước ngoài, hiện đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Không biết nghe từ đâu mà giờ dì tôi về cứ nằng nặc đòi bán hàng đa cấp. Tôi muốn hỏi trường hợp của dì tôi có được thực hiện hoạt động này không? Vì cũng chưa rành về hoạt động bán hàng đa cấp này nên tôi muốn tìm hiểu thêm một tí. Có phải người tham gia bán hàng đa cấp có phải là những người trực tiếp lấy hàng từ doanh nghiệp để đi bán? Nếu muốn ký hợp đồng bán hàng đa cấp thì dì tôi cần chuẩn bị những giấy tờ cụ thể nào? Có khác biệt nào với người Việt Nam không?

Người tham gia bán hàng đa cấp có phải là những người trực tiếp lấy hàng từ doanh nghiệp để đi bán?

Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định này.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
...

Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh.

Trong đó, người tham gia nói chung sẽ được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

Đối với người tham gia bán hàng đa cấp nói riêng, để thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp trên thực tế thì cá nhân đó cần giao kết hợp đồng với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, không đơn giản chỉ là việc lấy hàng từ doanh nghiệp về để bán.

Trước đây, quy định về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.

3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được phép tham gia bán hàng đa cấp cùng với người Việt Nam hay không?

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được phép tham gia bán hàng đa cấp cùng với người Việt Nam hay không?

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được phép tham gia bán hàng đa cấp cùng với người Việt Nam hay không?

Theo Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp và các trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp bao gồm:

"1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức."

Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP nói trên, trong trường hợp dì bạn cư trú tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp thì không được tham gia bán hàng đa cấp. Tuy nhiên, nếu dì bạn thuộc đối tượng được miễn cấp giấy phép lao động thì vẫn có thể tham gia hoạt động bán hàng đa cấp như thường nếu có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

Người nước ngoài muốn ký hợp đồng bán hàng đa cấp thì cần chuẩn bị những giấy tờ cụ thể nào?

Trong trường hợp đủ điều kiện để tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật, người nước ngoài cần giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Hợp đồng này cần đáp ứng những điều kiện cụ thể sau:

(1) Về nội dung hợp đồng

a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

b) Đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động của người nước ngoài (nếu thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động thì không có);

c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);

d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;

g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;

h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;

i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;

k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.

(2) Về hình thức hợp đồng

a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;

b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.

Như vậy, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam vẫn có thể tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp nhất định. Khi đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp và người tham gia cần giao kết một hợp đồng bằng văn bản, chứa đựng những nội dung được trình bày theo hình thức nhất định để xác minh quan hệ tham gia bán hàng đa cấp của hai bên.

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là gì? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có bắt buộc phải mua lại hàng hóa đã bán khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?
Pháp luật
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong kinh doanh theo phương thức đa cấp qua những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Thuốc bảo vệ thực vật có được kinh doanh theo phương thức đa cấp? Có phải đặt cọc để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thời lượng chương trình đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Mức thu phí trong trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
1,047 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: