Người mất tích có được hưởng thừa kế của cha mẹ không? Nếu có thì tài sản được thừa kế do ai quản lý?

Tôi có câu hỏi là ông nội tôi mất không để lại di chúc và trong gia đình thì chú của tôi bị mất tích hơn 04 năm và Tòa án đã tuyên bố mất tích 02 năm. Vậy thì người mất tích có được hưởng thừa kế của cha mẹ không? Câu hỏi của anh T.Đ đến từ Ninh Thuận.

Người mất tích có được hưởng thừa kế của cha mẹ không?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về người thừa kế như sau:

Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Đồng thời tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về tuyên bố mất tích như sau:

Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Tại điểm a khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về tuyên bố đã chết như sau:

Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

Theo quy định trên thì người bị Tòa án tuyên bố mất tích vẫn được xác định là còn sống cho tới khi bị Tòa án tuyên bố đã chết sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực.

Như vậy, thì người bị Tòa án tuyên bố mất tích thì vẫn được xem là còn sống và có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp của bạn thì chú của bạn mới bị tuyên bố mất tích 02 năm và chú của bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên chú của bạn vẫn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật của ông nội bạn để lại.

người mất tích

Người mất tích có được hưởng thừa kế của cha mẹ không? (Hình từ Internet)

Tài sản của người mất tích được hưởng thừa kế của cha mẹ thì do ai quản lý?

Căn cứ tại Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Theo đó tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Như vậy, theo quy định trên thì tài sản của người mất tích được hưởng thừa kế của ba mẹ thì phần tài sản đó sẽ được giao cho người thân thích hoặc người quản lý tài sản do Tòa án chỉ định.

Người mất tích trở về sẽ nhận lại tài sản thừa kế của ba mẹ để lại do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý phải không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích như sau:

Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, theo quy định trên thì người mất tích trở về được nhận lại tài sản thừa kế của ba mẹ để lại do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

Tài sản thừa kế Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản thừa kế:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người mất tích có được hưởng thừa kế của cha mẹ không? Nếu có thì tài sản được thừa kế do ai quản lý?
Pháp luật
Người lập di chúc được dành một phần tài sản làm nhà thờ cúng không? Di sản là nhà thờ cúng có được dùng để chia thừa kế không?
Pháp luật
Con nuôi hay cháu ruột sẽ được nhận thừa kế khi người mất không để lại di chúc phân chia tài sản?
Pháp luật
Có được nhận tài sản thừa kế từ cha mẹ chồng cũ khi đã ly hôn không? Thời hiệu yêu cầu chia tài sản thừa kế là bao lâu?
Pháp luật
Người bị bệnh tâm thần có được hưởng di sản thừa kế không? Tài sản thừa kế của người bị tâm thần do ai quản lý?
Pháp luật
Người có công phụng dưỡng có quyền hưởng hết toàn bộ tài sản thừa kế hay không? Để khởi kiện thừa kế về nhà đất thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Chồng đi lấy vợ mới, nay vợ cũ chết thì người chồng có được hưởng tài sản thừa kế từ vợ cũ không và cha đẻ của người vợ cũ có được hưởng thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản thừa kế
854 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: