Người lao động vô tình gây thiệt hại, bị công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng và không trả lương thì có đúng không?

Bộ phận làm việc của tôi vô ý làm thiệt hại cho công ty. Sau đó công ty tạm đình chỉ công việc của tôi 4 tháng và không trả lương cho tôi, mà cũng không xử lý kỷ luật lao động. Cho tôi hỏi công ty làm vậy có đúng hay không?

Người lao động vô tình gây thiệt hại, bị công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng và không trả lương thì có đúng không?

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:

"1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc."

Như vậy, việc công ty tạm đình chỉ công việc của bạn 4 tháng và không trả lương cho bạn là sai. Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Phòng LĐTBXH hoặc Liên đoàn lao động quận/huyện nơi công ty đóng trụ sở nhờ hòa giải viên lao động hòa giải.

Nếu không hòa giải được hoặc không hòa giải thì bạn có quyền kiện công ty ra tòa án nhân dân nơi công ty đóng trụ sở để được bảo vệ quyền lợi.

Người lao động vô tình gây thiệt hại, bị công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng và không trả lương thì có đúng không?

Người lao động vô tình gây thiệt hại, bị công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng và không trả lương thì có đúng không?

Công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng vì người lao động vô tình gây thiệt hại thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này."

Theo đó, công ty tạm đình chỉ công việc 4 tháng là quá thời hạn quy định nên sẽ bị xử phạt từ 10 đến 20 triệu đồng. Bởi quy định tại điểm e khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức xử phạt đối với cá nhân, còn công ty là tổ chức nên sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.

Công ty không trả lương cho người lao động trong thời gian tạm đình chỉ công việc thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này."

Theo đó, công ty không trả lương cho người lao động trong thời gian tạm đình chỉ công việc thì sẽ bị xử phạt từ 10 đến 100 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động. Bởi quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức xử phạt đối với cá nhân, còn công ty là tổ chức nên sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Đồng thời, buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Tạm đình chỉ công việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị xử lý kỷ luật sau thời gian tạm đình chỉ công việc thì người lao động có phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng không?
Pháp luật
Tạm đình chỉ công việc là gì? Tạm đình chỉ công việc có phải là hình thức xử lý kỷ luật lao động?
Pháp luật
Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc của người lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Công ty tạm đình chỉ công việc của nhân viên 3 tháng thì có vi phạm pháp luật về thời gian tạm đình chỉ không?
Pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ công việc có tính vào thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Có chi trả trợ cấp trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc không? Thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Khi tạm đình chỉ công việc phải đảm bảo các yêu cầu nào? Công ty tạm đình chỉ công việc quá thời hạn đối với người lao động có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Thời gian bị tạm đình chỉ công việc tính theo ngày làm việc hay ngày thực tế? Tạm đình chỉ công việc có phải lấy ý kiến của đại diện Công đoàn không?
Pháp luật
Những điều cần biết khi tạm đình chỉ công việc người lao động? Thời hạn tạm đình chỉ công việc tối đa trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm đình chỉ công việc
818 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm đình chỉ công việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: