Người lao động tiếp tục đóng BHXH vào sổ cũ hay xin cơ quan BHXH cấp sổ mới khi thay đổi đơn vị làm việc khác?
- Người lao động tiếp tục đóng BHXH vào sổ cũ hay xin cấp sổ mới khi thay đổi đơn vị làm việc?
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?
- Người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì có được tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam không?
Người lao động tiếp tục đóng BHXH vào sổ cũ hay xin cấp sổ mới khi thay đổi đơn vị làm việc?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Quy trình Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:
"Điều 46. Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.
[...] 2. Gộp sổ BHXH và hoàn trả
Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 43. [...]"
Như vậy, theo quy định hiện nay, mỗi người chỉ có một cuốn sổ BHXH.
Do đó, khi người lao động đi làm ở công ty mới sẽ tiếp tục đóng tiếp BHXH vào quyển sổ cũ mà không cần xin cấp sổ mới.
BHXH (Hình từ Internet)
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Quy trình Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:
"Điều 4. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
[...] 2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. [...]”
Như vậy người lao động nước ngoài sẽ là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nếu đáp ứng điều kiện về Giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề và HĐLĐ như quy định trên.
Người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì có được tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam không?
Căn cứ theo Điều 8 Quy trình Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
"Điều 8. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
1.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
1.3. Người lao động giúp việc gia đình;
1.4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
1.5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
1.6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
1.7. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;
1.8. Người tham gia khác.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện."
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.
Như vậy, người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc cũng được tham gia BHXH tự nguyện tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghĩa vụ của người hưởng lợi từ môi trường? Trong bảo vệ môi trường, có tôn vinh, khen thưởng người có đóng góp?
- canhan gdt gov vn đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế thế nào? Có thể nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử không?
- Mẫu Đơn đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc mới nhất? Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm những gì?
- Những chính sách của Nhà nước về công tác xã hội gồm những gì? Công chức viên chức có phải người làm công tác xã hội?
- Tác động môi trường là gì? Đối tượng nào không phải đánh giá tác động môi trường theo quy định?