Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì?

Cho hỏi người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì? Câu hỏi của chị Trang Anh đến từ Hà Nam.

Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận?

Hiện nay, theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có rất nhiều căn cứ để người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ việc trước khi hết hạn hợp đồng, người lao động có thể chọn một trong 02 cách sau:

Cách 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo cách này thì người lao động sẽ cùng thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động để có thể nghỉ việc.

Cách 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần người sử dụng lao động đồng ý.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khi đã báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước như bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, không được trả đủ lương, không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc như đã thỏa thuận,..

Như vậy, đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì chỉ cần tuân thủ đúng các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì khi nghỉ việc không cần phải có sự đồng ý từ phía công ty.

Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì?

Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì?

Người lao động có trách nhiệm gì khi nghỉ việc?

Căn cứ vào Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, khi nghỉ việc thì người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động.

Xin nghỉ nhưng công ty không đồng ý thì xử lý thế nào?

Như đã đề cập đến ở nội dung trên, ngay cả khi công ty không giải quyết đơn xin nghỉ của người lao động thì người lao động vẫn có thể nghỉ việc mà được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần chú ý những điều sau:

- Phải đảm bảo thời gian báo trước.

Trừ một số lý do đặc biệt không cần báo trước thì những trường hợp còn lại, người lao động đều cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Dù pháp luật không quy định hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng về việc đã thông báo cho người sử dụng lao động biết, người lao động nên gửi thông báo nghỉ việc bằng văn bản hoặc email.

Trong đó, ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và yêu cầu người hoặc phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo.

- Nếu bị người sử dụng lao động gây khó dễ, không đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý như sau:

Nếu đã xin nghỉ và đáp ứng thời gian báo trước mà công ty vẫn cố tình gây khó dễ bằng việc giữ giấy giờ hoặc không chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động - Thương bình và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

Theo đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền mà người lao động có thể thực hiện khi đáp ứng đúng quy định pháp luật. Do đó, việc người sử dụng lao động không đồng ý cho người lao động nghỉ việc được xem là xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Vì thế người lao động có thể tiến hành khiếu nại khi người sử dụng lao động không đồng ý cho mình nghỉ việc.

Nghỉ việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một số mẫu đơn xin nghỉ việc được sử dụng phổ biến năm 2024? Các lý do nghỉ việc hợp lý có thể được sử dụng trong các đơn xin nghỉ việc?
Pháp luật
Trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ không? Đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng đổi ý không muốn nghỉ nữa thì có được không?
Pháp luật
Nghỉ việc dành cho công chức được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự thủ tục nghỉ việc dành cho công chức được quy định ra sao?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì?
Pháp luật
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương tối đa của người lao động là bao nhiêu? Có quyền đuổi việc người lao động nghỉ việc quá nhiều không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày để không bị vi phạm hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ việc
14,451 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào