Người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh thì có cần công đoàn cơ sở xác nhận không? Nghỉ dưỡng sức sau sinh thì có được nhận lương không?

Nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần công đoàn xác nhận? Vợ tôi mới sinh em bé xong nên sức khỏe còn khá yếu. Hết tháng này là vợ tôi phải đi làm lại rồi nhưng tôi muốn kêu vợ xin nghỉ dưỡng sức thêm vài hôm rồi đi làm. Vậy nếu vợ tôi muốn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh thì có cần xác nhận hay được sự đồng ý của công đoàn không hay chỉ cần được công ty đồng ý ạ? Trong thời gian nghỉ thì công ty có trả lương những ngày đó không? Nhờ tư vấn sớm giúp tôi. Xin cảm ơn!

Sau khi nghỉ thai sản người lao động có bị cắt giảm tiền lương không?

Tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản như sau:

"Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản."

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:

"1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng."

Theo đó, sau khi nghỉ thai sản thì người lao động được bảo đảm việc làm cũ mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.

Sau sinh

Nghỉ dưỡng sức sau sinh

Người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh thì có cần công đoàn cơ sở xác nhận không?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc dưỡng sức,phục hồi sức khỏe sau thai sản cụ thể như sau:

"Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở."

Như vậy, theo quy định nêu trên, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe của vợ anh chưa phục hồi thì vợ anh có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Pháp luật không quy định khi người lao động muốn nghỉ dưỡng sức sau sinh thì phải được công đoàn cơ sở đồng ý, tuy nhiên số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh của vợ anh thì sẽ do công ty và cả Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định anh nhé. Đồng thời, khi nghỉ dưỡng sức sau sinh thì vợ anh vẫn được nhận lương những ngày nghỉ đó, với mức lương một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh được tính như thế nào?

Theo Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được bổ sung bởi khoản 8 và khoản 9 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) hướng dẫn về việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

"Điều 13. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày.

Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016.

3. Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe."

Như vậy, theo quy định trên đây, khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ được tính cho năm đó.

Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nghỉ dưỡng sức sau sinh phải được công đoàn xác nhận?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh con cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Cách nhận tiền dưỡng sức sau sinh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nghỉ dưỡng sức sau sinh có được hưởng lương ngày lễ, tết hay không? Số ngày nghỉ do ai quyết định?
Pháp luật
Nghỉ thai sản xong nghỉ dưỡng sức luôn có được không? Nghỉ thai sản xong đi làm thì mới được nghỉ dưỡng sức đúng không?
Pháp luật
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con có được hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản?
Pháp luật
Lao động nữ có được nghỉ thai sản thêm trong trường hợp sau khi sinh mà con dưới 2 tháng tuổi chết hay không?
Pháp luật
Lao động nữ sinh đôi nghỉ dưỡng sức sau thai sản thì được hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật sau thai sản là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Lao động nữ có được nghỉ bù khi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trùng vào ngày lễ không?
Pháp luật
Số ngày nghỉ dưỡng sức tối đa đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên sau thai sản là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh thường, sinh mổ năm 2023 là bao nhiêu ngày? Cách tính tiền dưỡng sức sau sinh như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ dưỡng sức sau sinh
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
4,886 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ dưỡng sức sau sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ dưỡng sức sau sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào