Người lao động chỉ làm việc 14 ngày/tháng theo giao kết hợp đồng lao động thì có trái pháp luật không?

Công ty muốn giao kết hợp đồng lao động với anh có thời hạn 1 năm. Tuy nhiên, nội dung hợp đồng lao động chỉ quy định làm việc mỗi tháng làm việc không quá 14 ngày. Vậy, hợp đồng này có vi phạm pháp luật hay không? Trong trường hợp này, công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội cho anh không ?

Người lao động chỉ làm việc 14 ngày/tháng theo giao kết hợp đồng lao động thì có trái pháp luật không?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:

"Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động"

Theo đó việc công ty muốn giao kết hợp đồng lao động với anh có thời hạn 1 năm thuộc loại hợp đồng xác định thời hạn. Hợp đồng lao động theo quy định pháp luật thì được xây dựng trên nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên nên việc làm việc 14 ngày trong một tháng là do hai bên thỏa thuận không hề vi phạm pháp luật.

Hiện tại pháp luật chỉ quy định về giờ làm việc và giờ nghỉ ngơi của người lao động trong nội dung giao kết hợp động tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019.

Đối với số ngày ngày làm việc của anh có thể căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giờ làm việc bình thường của người lao động như sau:

"Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."

Như vậy, pháp luật lao động chỉ quy định về thời giờ làm việc tối đa theo ngày và theo tuần của người lao động. Việc công ty ký hợp đồng lao động chỉ quy định làm việc mỗi tháng không quá 14 ngày là không trái với quy định của pháp luật trong trường hợp công ty tuân thủ về thời giờ làm việc tối đa trong một ngày không quá 08 giờ và 1 tuần không quá 48 giờ.

Mặc dù nội dung hợp đồng lao động chỉ quy định làm việc không quá 14 ngày/1 tháng. Tuy nhiên, công ty vẫn phải tuân thủ nguyên tắc trả lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Người lao động chỉ làm việc 14 ngày/tháng theo giao kết hợp đồng lao động thì có trái pháp luật không?

Người lao động chỉ làm việc 14 ngày/tháng theo giao kết hợp đồng lao động thì có trái pháp luật không?

Người lao động làm việc theo loại hợp đồng nào thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia xã hội bắt buộc như sau:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
..."

Theo đó người lao động khi ký kết với người sử dụng lao động hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ quy định trên, người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn là một trong những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, người sử dụng lao động ở đây là công ty đã ký hợp đồng lao động với anh phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho anh theo quy của pháp luật.

Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được những quyền lợi gì?

Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của của người lao động như sau:

"Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật."
Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng giấy không? Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động điện tử?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH tự nguyện qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Nội dung của hợp đồng lao động có được bỏ nội dung về quy định chế độ nghỉ ngơi hay không? Trường hợp thiếu nội dung thì có bị phạt không?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng lao động với lái xe phục vụ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới nhất?
Pháp luật
Công ty không cung cấp thông tin về tình hình đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tải mẫu số 13-HSB Giấy ủy quyền mới nhất 2024 ở đâu? Mẫu giấy ủy quyền lấy tiền bảo hiểm xã hội thế nào?
Pháp luật
Nội dung trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động bị vô hiệu từng phần khi nào?
Pháp luật
Công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì thời hạn trả lương khi nghỉ việc là lúc nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc không?
Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương công ty quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
22,785 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào