Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động không?

Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động không? Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của người làm công tác y tế bao gồm những gì?

Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động không?

Theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế.
6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, người làm công tác y tế là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động không?

Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động không? (hình từ internet)

Nội dung huấn luyện an toàn vệ sinh lao động của người làm công tác y tế bao gồm những gì?

Theo khoản 5 Điều 18 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
...
4. Huấn luyện nhóm 4
a) Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
b) Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
5. Huấn luyện nhóm 5:
a) Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh;
...

Như vậy, nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của người làm công tác y tế bao gồm các nội dung sau đây:

- Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh;

Thời gian tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động của người làm công tác y tế là bao lâu?

Theo khoản 4 Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian huấn luyện
Thời gian huấn luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau:
1. Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
2. Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.
3. Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
4. Nhóm 5: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
5. Nhóm 6: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, thời gian tham gia huấn luyện an toàn vệ sinh lao động của người làm công tác y tế ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người làm công tác y tế có phải là đối tượng bắt buộc tham dự khóa huấn luyện an toàn vệ sinh lao động không?
Pháp luật
Người đứng đầu tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động có trách nhiệm gì đối với quản lý người huấn luyện?
Pháp luật
Người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động nhóm 3 phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Nhóm 3 gồm những ai?
Pháp luật
Tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động Hạng B đáp ứng những gì?
Pháp luật
Thời gian huấn luyện định kỳ về An toàn vệ sinh lao động đối với người lao động (nhóm 4) bao gồm cả thời gian kiểm tra ít nhất là mấy giờ?
Pháp luật
Người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động nhóm 6 cho đối tượng an toàn, vệ sinh viên phải đáp ứng những gì?
Pháp luật
Mẫu thẻ an toàn lao động hiện nay sử dụng là mẫu nào? Tải về Mẫu thẻ an toàn lao động mới nhất?
Pháp luật
Doanh nghiệp thuê đơn vị tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động rồi thì có cần lưu giữ kết quả huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động không?
Pháp luật
Lao động tự do có phải được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động? Nếu có thì huấn luyện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận huấn luyện không có ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận thì có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
70 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào