Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển là ai? Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải?

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển có thể ký các hợp đồng riêng với những ai? Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển? Đây là câu hỏi của anh A.H đến từ Tiền Giang.

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển là ai?

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển được giải thích theo khoản 2 Điều 196 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định cụ thể:

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người gửi hàng.

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển

(Hình từ Internet)

Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển có thể ký các hợp đồng riêng với những ai?

Ký hợp đồng riêng của người kinh doanh vận tải đa phương thức theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

- Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể ký các hợp đồng riêng với những người vận chuyển của từng phương thức vận tải, trong đó xác định trách nhiệm của từng bên tham gia đối với mỗi phương thức vận tải.

Các hợp đồng riêng này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với toàn bộ quá trình vận chuyển.

Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển?

Theo Điều 198 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định cụ thể:

- Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra ở một phương thức vận tải nhất định của quá trình vận chuyển, các quy định của pháp luật tương ứng điều chỉnh phương thức vận tải đó của vận tải đa phương thức được áp dụng đối với trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức.

- Trường hợp không thể xác định được hàng hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra ở phương thức vận tải nào thì người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển tại Điều 151 và Điều 152 của Bộ luật này.

Cụ thể, Điều 151 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định miễn trách nhiệm của người vận chuyển như sau:

- Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.

- Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp sau đây:

+ Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu;

+ Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra;

+ Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động;

+ Thiên tai;

+ Chiến tranh;

+ Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng mà bản thân người vận chuyển không gây ra;

+ Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;

+ Hạn chế về phòng dịch;

+ Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;

+ Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc;

+ Bạo động hoặc gây rối;

+ Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển;

+ Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát, hư hỏng khác của hàng hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa;

+ Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách;

+ Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không phù hợp;

+ Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán;

+ Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của người vận chuyển có lỗi gây ra. Trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa.

- Chậm trả hàng là việc hàng hóa không được trả trong khoảng thời gian đã thỏa thuận theo hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian hợp lý cần thiết mà người vận chuyển mẫn cán có thể trả hàng đối với trường hợp không có thỏa thuận. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trả hàng trong trường hợp sau đây:

+ Đi chệch tuyến đường khi đã có sự chấp thuận của người giao hàng;

+ Nguyên nhân bất khả kháng;

+ Phải cứu người hoặc trợ giúp tàu khác đang gặp nguy hiểm khi tính mạng con người trên tàu có thể bị đe dọa;

+ Cần thời gian để cấp cứu cho thuyền viên hoặc người trên tàu.

Đồng thời, Điều 152 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển như sau:

- Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hóa trong giới hạn tối đa tương đương với 666,67 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng hóa hoặc 02 đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng tùy theo giá trị nào cao hơn.

Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt.

Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.

- Khi container hoặc công cụ tương tự được dùng để đóng hàng hóa thì mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hóa đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ được coi là một kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chứng từ vận chuyển không ghi rõ số kiện hoặc đơn vị hàng hóa thì container hoặc công cụ đó chỉ được xem là 01 kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa.

- Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hóa được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào chứng từ vận chuyển thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:

+ Đối với hàng hóa bị mất mát thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;

+ Đối với hàng hóa bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hóa.

Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm và địa điểm bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng trả hàng.

- Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm trả hàng được giới hạn số tiền bằng hai phẩy năm lần giá dịch vụ vận chuyển của số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số giá dịch vụ vận chuyển phải trả theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Vận tải đa phương thức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị xác nhận mẫu chứng từ vận tải đa phương thức mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển là ai? Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải?
Pháp luật
Hợp đồng vận tải đa phương thức bằng đường biển là gì? Người kinh doanh vận tải đa phương thức bằng đường biển có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Vận tải đa phương thức nội địa được hiểu là gì? Ai có quyền kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa?
Pháp luật
Hàng hóa chưa được giao trả trong vòng 90 ngày tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người kinh doanh vận tải đa phương thức chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Không có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế thì có được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế không?
Pháp luật
Kinh doanh vận tải đa phương thức không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất trong kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận tải đa phương thức
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
733 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận tải đa phương thức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận tải đa phương thức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào