Người khuyết tật có được quyền nuôi con hay không? Người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn có được là người khuyết tật? Hành vi cản trở người khuyết tật nuôi dưỡng con bị xử lý thế nào?

Tôi tên là Hương, là người khuyết tật nhẹ. Tôi và chồng kết hôn được 3 năm, nhưng gần đây chúng tôi thường xuyên xảy ra tranh cãi, chồng tôi còn là người mê cờ bạc nên cả hai không thể hàn gắn lại được. Tôi muốn ly hôn và dành quyền nuôi con, nhưng chồng tôi nói tôi là người khuyết tật không có quyền nuôi con. Xin hỏi người khuyết tật có được quyền nuôi con hay không? Người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn có được là người khuyết tật? Hành vi cản trở người khuyết tật nuôi dưỡng con bị xử lý thế nào? - Câu hỏi của chị Hương (TP. HCM).

Người khuyết tật có được quyền nuôi con hay không?

Người khuyết tật có được quyền nuôi con hay không?

Người khuyết tật có được quyền nuôi con hay không? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010 quy định người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010, những hành vi sau đây bị nghiêm cấm thực hiện đối với người khuyết tật, cụ thể:

Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5. Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010, một trong những hành vi bị nghiêm cấm là: “Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật”. Như vậy, người khuyết tật có quyền được nuôi con như những người khác, không cá nhân, tổ chức nào được cản trở quyền nuôi con của người khuyết tật.

Người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có được là người khuyết tật?

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ dựa vào các điều kiện của các bên, xem xét xem bên nào có thể đảm bảo cho con một cuộc sống đầy đủ điều kiện vật chất, giáo dục và tình yêu thương hơn để quyết định người trực tiếp nuôi con.

Như vậy, người khuyết tật vẫn có quyền nuôi dưỡng con sau khi ly hôn và sẽ do Tòa án xem xét, quyết định người có quyền nuôi dưỡng con.

Hành vi cản trở người khuyết tật nuôi dưỡng con bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thì hành vi cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật sẽ bị xử phạt như sau:

Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;

Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (cản trở người khuyết tật nuôi dưỡng con) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Tải về mẫu Giấy xác nhận khuyết tật mới nhất 2023: Tại Đây

Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng, lối thoát nạn nhà ở được xây dựng thế nào? Thế nào là công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật? Xác định mức độ khuyết tật bằng phương pháp nào? Và thủ tục xác định thực hiện những gì?
Pháp luật
Người khuyết tật nuôi con dưới 36 tháng tuổi có thuộc đối tượng bảo trợ xã hội không? Nếu có thì được hỗ trợ những khoản nào?
Pháp luật
Hành vi phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Người khuyết tật một bàn tay có được lái xe ô tô không? Người khuyết tật một bàn tay cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đăng ký học lái ô tô?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục cản trở người khuyết tật học tập bị phạt thế nào? Có bao nhiêu phương thức giáo dục người khuyết tật?
Pháp luật
Cha mẹ của người khuyết tật có được lựa chọn phương thức giáo dục cho người khuyết tật hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật đặc biệt nặng khi trực tiếp sử dụng dịch vụ xem phim tại rạp chiếu phim thì được miễn phí vé xem phim?
Pháp luật
Sinh viên là người khuyết tật thì có được miễn học phí không? Trường đại học không miễn học phí cho sinh viên là người khuyết tật thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm học môn thể dục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người khuyết tật
2,348 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người khuyết tật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào