Người khuyết tật có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu khi đi khám, chữa bệnh?

Tôi muốn hỏi chính sách bảo hiểm y tế dành cho người khuyết tật. Tôi là người khuyết tật, có xác nhận của xã, vậy tôi có được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hay không? Xin hỗ trợ giúp tôi.

Đối tượng nào được nhà nước nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?

Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, trong đó nhóm do ngân sách nhà nước đóng (tức những đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và cấp thẻ BHYT miễn phí), bao gồm:

"Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
...
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam."

Như vậy có thể thấy ở đây không có đối tượng là người khuyết tật. Vậy người khuyết tật không phải là đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Tuy nhiên nếu người khuyết tật thuộc một trong những đối tượng khác quy định ở trên thì sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí.

Người khuyết tật có thuộc đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng để được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?

Tại khoản 2 Điều 22 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định: Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trong đó có người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

Theo đó người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ là được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là một trong những đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Cho nên người khuyết tật chỉ được cấp thẻ BHYT miễn phí khi là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.

Người khuyết tật có thuộc đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng để được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?

Người khuyết tật có thuộc đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng để được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?

Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng là bao nhiêu?

Theo như các quy định trên thì người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng bảo hiểm y tế miễn phí theo trường hợp điểm g khoản 3 Điều 12 "Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng".

Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:

"Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác."

Như vậy người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng bảo hiểm y tế với mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Người khuyết tật Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đóng bảo hiểm y tế 5 năm liên tục có được chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh khi người bệnh đi khám chữa bệnh không?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục cản trở người khuyết tật học tập bị phạt thế nào? Có bao nhiêu phương thức giáo dục người khuyết tật?
Pháp luật
Cha mẹ của người khuyết tật có được lựa chọn phương thức giáo dục cho người khuyết tật hay không?
Pháp luật
Người khuyết tật đặc biệt nặng khi trực tiếp sử dụng dịch vụ xem phim tại rạp chiếu phim thì được miễn phí vé xem phim?
Pháp luật
Toàn văn dự thảo Thông tư hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia BHYT mới nhất? Thông tư áp dụng cho những đối tượng nào?
Pháp luật
Sinh viên là người khuyết tật thì có được miễn học phí không? Trường đại học không miễn học phí cho sinh viên là người khuyết tật thì có bị phạt không?
Pháp luật
Cơ sở giáo dục không cho phép người khuyết tật được miễn, giảm học môn thể dục theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu và chữ nổi Braille cho người khuyết tật?
Pháp luật
Tăng mức đóng BHYT học sinh, sinh viên từ 01/7/2024 bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu?
Pháp luật
Mục đích Nhà nước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục thể thao là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm y tế
21,583 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm y tế Người khuyết tật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Bảo hiểm y tế Văn bản liên quan đến Người khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào