Người không phải tác giả có cần sự cho phép của tác giả để công bố tác phẩm không? Nếu công bố tác phẩm mà không có sự cho phép của tác giả thì có bị xử lý gì không?

Không phải chủ sở hữu thì có quyền công bố tác phẩm không? Cụ thể: Xin chào Thư Viện Pháp Luật, bạn tôi có một tác phẩm văn học rất hay nhưng chưa công bố ra ngoài. Bạn tôi đã đưa tôi bản gốc để đọc và tôi muốn sao tác phẩm đó thành nhiều bản để công bố trước công chúng cho nhiều người biết đến thì có được không? Bạn tôi không muốn công bố tác phẩm ra ngoài thì tôi có được công bố tác phẩm đó không? Xin cảm ơn.

Quyền tác giả là gì? Tác phẩm là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì quyền tác giả, tác phẩm được định nghĩa như sau:

- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

- Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm những quyền nào?

Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả được quy định như sau:

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về quyền nhân thân như sau:

Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Trước đây, quy định quyền nhân thân tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về quyền tài sản như sau:

Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
...

Như vậy, quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm là quyền nhân thân của tác giả.

Trước đây, quy định quyền tài sản tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

...

Người không phải tác giả có cần sự cho phép của tác giả để công bố tác phẩm không?

Sao chép tác phẩm

Người khác công bố tác phẩm có cần được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm không?

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 26/04/2023) quy định về quyền nhân thân như sau:

Quyền nhân thân
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật khác có liên quan.
2. Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.
3. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Từ đó, có thể thấy người khác không phải tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm vẫn được quyền công bố tác phẩm nhưng phải có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và phải trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Trước đây, quy định quyền công bố tác phẩm tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 26/04/2023).

Quyền nhân thân

...

2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

...

Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP thì hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm bị xử lý như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. (Khoản 2 Điều 2 Nghị định này).

Như vậy, hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Quyền tác giả Tải về trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi tự ý cover bài hát đăng lên mạng xã hội mà không xin phép tác giả thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Tác phẩm âm nhạc là gì? Quyền nhân thân của tác phẩm âm nhạc được bảo hộ vô thời hạn đúng không?
Pháp luật
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì? Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Người xem phim lậu có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Viết tiếp tác phẩm của người khác sau khi người đó qua đời có vi phạm quyền tác giả hay không? Đây có phải trường hợp đồng tác giả hay không?
Pháp luật
Tác phẩm biên soạn là gì? Hồ sơ đăng ký quyền tác giả cần cung cấp thông tin gì nếu tác phẩm đăng ký là Tác phẩm biên soạn?
Pháp luật
Xác định thời hạn chấm dứt bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả thế nào? Hành vi nào là xâm phạm các quyền liên quan?
Pháp luật
Tác quyền là gì? Tác quyền có phải là quyền tác giả không theo quy định của pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Việc sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng có xâm phạm quyền tác giả hay không theo quy định?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tác giả
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
7,731 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tác giả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào