Người không cư trú có được gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ không? Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn như thế nào?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng khi một người không cư trú có được gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ không? Và khách hàng có được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng không? Xin cảm ơn!

Người không cư trú có được gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn như sau:

Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

- Người cư trú là tổ chức, cá nhân.

- Người không cư trú bao gồm:

+ Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

+ Công dân Việt Nam không thuộc các trường hợp quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung);

+ Cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 6 (sáu) tháng trở lên.

Như vậy, theo quy định trên thì không phải người không cư trú nào cũng được gửi tiền có kỳ hạn bằng ngoại tệ. Cho nên chỉ có những đối tượng được quy định trên thì mới có quyền được gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ mà thôi.

Tiền gửi

Tiền gửi

Khách hàng có được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn như sau:

- Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.

- Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.

- Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ gọi chung là người đại diện theo pháp luật).

- Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.

- Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

- Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách hàng đã gửi.

Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.

Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn như sau:

- Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

+ Thông tin của khách hàng:

(i) Đối với khách hàng là cá nhân: Họ và tên, quốc tịch, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp trong trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp;

(ii) Đối với khách hàng là tổ chức: Tên tổ chức, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin tổ chức; Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức bao gồm: họ và tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân;

(iii) Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn: thông tin của tất cả khách hàng sở hữu chung khoản tiền gửi có kỳ hạn;

+ Thông tin tổ chức tín dụng: Tên tổ chức tín dụng; Họ và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn với khách hàng;

+ Số tiền, đồng tiền, thời hạn gửi tiền, ngày gửi tiền, ngày đến hạn;

+ Lãi suất, phương thức trả lãi;

+ Thỏa thuận về chi trả trước hạn, kéo dài thời hạn gửi tiền;

+ Thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng được dùng để gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn gồm: tên chủ tài khoản thanh toán, số tài khoản thanh toán, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán;

+ Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng bị phong tỏa, đóng, tạm khóa và các trường hợp thay đổi tình trạng tài khoản thanh toán của khách hàng;

+ Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn;

+ Xử lý đối với các trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn;

+ Quyền và nghĩa vụ của khách hàng, tổ chức tín dụng;

+ Hiệu lực của thỏa thuận.

- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

- Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận tiền gửi cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận tiền gửi cụ thể.

- Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện:

+ Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có);

+ Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.


Tiền gửi có kỳ hạn
Người không cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy báo nhàu nát, rách, mất hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu giấy chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội mới nhất? Tải mẫu?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội? Thủ tục rút trước hạn?
Pháp luật
Người chưa đủ 15 tuổi có được tự mình nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn không? Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người nước ngoài vừa gửi tiền tiết kiệm vừa gửi tiền gửi có kỳ hạn được hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tiền gửi chung có kỳ hạn là gì? Giao dịch tiền gửi chung có kỳ hạn được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Giao dịch tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện tại những địa điểm nào?
Pháp luật
Người bị mất năng lực hành vi dân sự có được gửi tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội không?
Pháp luật
Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng bao gồm những nội dung nào? Mẫu hợp đồng tiền gửi?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền gửi có kỳ hạn
7,088 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền gửi có kỳ hạn Người không cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền gửi có kỳ hạn Xem toàn bộ văn bản về Người không cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào