Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?

Cho tôi hỏi trong trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm nhưng trước khi Tòa án thụ lý đơn kháng cáo mà nguyên đơn hoặc bị đơn chết thì toà làm như thế nào? Câu hỏi của anh M từ Bình Thuận

Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?

Việc kế thường quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự được quy định tại Căn cứ khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về các trường hợp Tòa án trả lại đơn kháng cáo như sau:

Kiểm tra đơn kháng cáo
...
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo;
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.

Từ các quy định vừa nêu trên thì trường hợp đương sự là cá nhân (người kháng cáo) đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.

Người kháng cáo chết không thuộc một trong các trường hợp Tòa án phải trả lại đơn kháng cáo nên Tòa án vẫn kiểm tra, thụ lý đơn kháng cáo theo quy định. Khi ấy, người thừa kế của đương sự đã chết tham gia tố tụng.

Trường hợp này Tòa án có thể hướng dẫn người thừa kế của đương sự làm đơn để tham gia tố tụng.

Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?

Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không? (Hình từ Internet)

Người thừa kế của đương sự khi cần lưu ý những gì khi làm đơn kháng cáo để tham gia tố tụng?

Căn cứ Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc kiểm tra đơn kháng cáo như sau:

Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
...

Theo quy định trên thì người thừa kế của đương sự khi làm đơn kháng cáo để tiếp tục tham gia tố tụng cần lưu ý các vấn đề sau:

(1) Nội dung đơn kháng cáo:

Đơn kháng cáo phải đảm bảo các nội dung chính được quy định tại khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;

- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

(2) Thời hạn nộp đơn kháng cáo:

Tùy theo vụ việc mà thời hạn nộp đơn kháng cáo sẽ khác nhau, cụ thể tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

- Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho Tòa án trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Nếu quá thời hạn 10 ngày mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Lưu ý: Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm sẽ được gửi sau khi Tòa án sơ cấp chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ của người kháng cáo (nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm).

Kháng cáo
Vụ việc dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn, xét lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm
Pháp luật
Lẽ công bằng là gì? Việc áp dụng lẽ công bằng được xác định trên cơ sở nào theo quy định pháp luật dân sự?
Pháp luật
Trong vụ việc dân sự, yêu cầu nào về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định?
Pháp luật
Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi nào? Nguyên tắc áp dụng tập quán giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng?
Pháp luật
Đương sự là gì? Tư cách đương sự trong vụ việc dân sự được xác định thế nào theo pháp luật dân sự?
Pháp luật
Vụ việc dân sự là gì? Quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự của đương sự được quy định thế nào?
Pháp luật
Kết luận giám định có được xem là nguồn chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giám định lại được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Việc áp dụng tập quán sẽ diễn ra khi nào? Các bên khi tham gia giao dịch có được lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Tài liệu nghe được thì có được coi là chứng cứ trong vụ việc dân sự không? Việc giao nộp có cần phải lập biên bản không?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kháng cáo
1,501 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng cáo Vụ việc dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kháng cáo Xem toàn bộ văn bản về Vụ việc dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào