Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay. Cho tôi hỏi người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của chị Uyên Linh ở Đà Nẵng.

Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?

Theo quy định tại Điều 280 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 92 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay như sau:

Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển tàu bay, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
....
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo quy định trên, người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt từ từ 05 năm đến 10 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Lái tàu bay

Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo điểm x khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
...
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
...

Theo đó, người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng sau khi chấp hành xong hình phạt thì có đương nhiên được xóa án tích không?

Căn cứ Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy, người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 03 năm thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Giấy phép người lái tàu bay
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay gây thiệt hại tài sản 200.000.000 đồng là con của liệt sĩ thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người điều động người không có giấy phép người lái tàu bay điều khiển tàu bay dẫn đến làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép người lái tàu bay
886 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép người lái tàu bay

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép người lái tàu bay

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào