Người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề giám định tư pháp. Cho tôi hỏi người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Quang Trung ở Lâm Đồng.

Người giám định tư pháp có được lựa chọn phương pháp giám định không?

Theo khoản 1 Điều 23 Luật Giám định tư pháp 2012, được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về quyền của người giám định tư pháp như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
1. Người giám định tư pháp có quyền:
a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định;
b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;
c) Độc lập đưa ra kết luận giám định.
d) Đề nghị người trưng cầu giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật khi có dấu hiệu bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân hoặc người thân thích do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp;
đ) Từ chối thực hiện giám định tư pháp trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
e) Được bố trí vị trí phù hợp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.
...

Theo quy định trên, người giám định tư pháp được quyền lựa chọn phương pháp giám định cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định.

Giám định tư pháp

Giám định tư pháp (Hình từ Internet)

Người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm đ khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
...
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;
h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;
i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;
k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;
l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;
...

Theo quy định trên, người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đồng thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
...
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; Mục 4 Chương II; các Điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; Điều 31 và Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80; khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, k và l khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
...

Theo khoản 5 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
...

Như vậy, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp với mức phạt tiền cao nhất là 35.000.000 đồng.

Do người giám định tư pháp không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt người này.

Giám định tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề cương giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bao gồm những nội dung cơ bản nào? Có cần lưu trữ và bảo quản đề cương giám định không?
Pháp luật
Thời hạn giám định tư pháp tối đa trong một vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi là bao lâu?
Pháp luật
Thủ trưởng tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có quyền lựa chọn giám định viên thực hiện giám định khi Bộ Tư pháp được trưng cầu hay không?
Pháp luật
Phiên họp hội đồng trong quy trình giám định tư pháp theo vụ việc trong tố tụng hình sự thuộc Bộ Y tế chỉ được tiến hành khi nào?
Pháp luật
Hội đồng giám định trong lĩnh vực tư pháp sẽ thực hiện việc giám định tư pháp trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ai là người tiến hành giám định tư pháp đối với các sản phẩm văn hóa? Quy trình giám định tư pháp đối với các sản phẩm văn hóa gồm các bước nào?
Pháp luật
Quy trình giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp thực hiện như thế nào? Hồ sơ giám định được niêm phong thì khi mở có phải lập biên bản hay không?
Pháp luật
Người không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Khi kết luận giám định tư pháp bằng văn bản thì số văn bản trưng cầu giám định có nằm trong nội dung kết luận hay không?
Pháp luật
Thông tư 18/2023/TT-BLĐTBXH quy định lĩnh vực giám định tư pháp lao động, người có công và xã hội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định tư pháp
588 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định tư pháp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: