Người dưới 18 tuổi có quyền sở hữu nhà ở khi được tặng cho hay không? Thủ tục tặng cho người dưới 18 tuổi là gì?

Anh cần tặng cho con của anh 1 căn nhà Quận 9 nhưng hiện tại con anh chưa đủ 18 tuổi nên không đứng tên trên sổ đỏ được. Bây giờ anh muốn cho con anh và làm giám hộ cho nó đến lúc 18 tuổi nhận có được không? Thủ tục tặng cho là gì?

Người dưới 18 tuổi có quyền sở hữu nhà ở khi được tặng cho hay không?

tặng cho tài sản

Người dưới 18 tuổi có quyền sở hữu nhà ở khi được tặng cho hay không?

Pháp luật về đất đai không có quy định người chưa thành niên có được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,... hay quyền sở hữu nhà ở, về điều kiện tặng cho cũng không quy định cụ thể.

Tuy nhiên, tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý."

Như vậy, giao dịch tặng cho liên quan đến đất đai cụ thể là quyền sở hữu nhà ở thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý nếu chưa đủ 18 tuổi. Người đại diện ở đây có thể là cha, mẹ.

Thủ tục tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với người dưới 18 tuổi là gì?

Căn cứ theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

Như vậy, để tặng cho quyền sở hữu nhà ở thì anh cần công chứng, chúng thực hợp đồng tặng cho.

Tài sản trong thời kỳ hôn nhân có tặng cho được không?

Trường hợp 1: Nếu căn nhà thuộc tài sản riêng của anh thì theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, tài sản riêng của anh, không phải là tài sản chung của 2 vợ chồng thì anh có thể tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cụ thể là quyền sở hữu nhà ở cho con anh và vợ anh sẽ là người đứng ra đại diện nhận tặng cho.

Và khi con anh đủ 18 tuổi thì lúc đó sẽ có toàn quyền của người sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật và được đứng tên trên Giấy chứng nhận.

Trường hợp 2: Nếu căn nhà này thuộc tài sản chung của vợ chồng anh quy định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, tài sản sở hữu chung nhất của 2 vợ chồng thì không thể thực hiện tặng cho quyền sở hữu nhà ở được vì anh không thể vừa là bên tặng cho vừa là bên đại diện nhận tặng cho được.

Nếu thuộc trường hợp này thì mình sẽ chuyển từ tài sản chung thành tài sản riêng của vợ/chồng rồi sau đó mới tặng cho.

Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
20,177 lượt xem
Sở hữu nhà ở Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cá nhân nước ngoài có quyền thừa kế thì có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở không? Người nước ngoài sở hữu nhà ở thông qua hình thức nào?
Pháp luật
Người Việt Nam mua lại nhà ở của người nước ngoài thì được tiếp tục sở hữu nhà ở đó trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở khi mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư với người mua được xác định từ thời điểm bên mua nhận nhà ở hay thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập tại Việt Nam có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có được chuyển nhượng nhà ở đó cho người nước ngoài khác hay không?
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam với thời hạn vĩnh viễn hay trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào? Người Việt Nam có được bán lại nhà ở cho người nước ngoài hay không?
Pháp luật
Việt kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam có được mua nhà ở tại Việt Nam không? Việt kiều muốn mua nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Điều kiện để được công nhận sở hữu nhà ở là gì? Người nước ngoài có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không?
sở hữu nhà ở
Người nước ngoài được phép sở hữu bao nhiêu căn nhà tại Việt Nam? Quy định về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào