Người dưới 16 tuổi vô ý gây thương tích cho người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Người dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội nào?
Vô ý gây thương tích cho người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm đ khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và được bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, người nào vô ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Người dưới 16 tuổi vô ý gây thương tích cho người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)
Người dưới 16 tuổi vô ý gây thương tích cho người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, người dưới 16 tuổi vô ý gây thương tích cho người khác theo quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự do chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo như quy định trên.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của các tội sau:
- Tội giết người
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Tội hiếp dâm
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- Tội cưỡng dâm
- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
- Tội mua bán người
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi
- Tội cướp tài sản
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
- Tội cưỡng đoạt tài sản
- Tội cướp giật tài sản
- Tội trộm cắp tài sản
- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
- Tội mua bán trái phép chất ma túy
- Tội chiếm đoạt chất ma túy
- Tội tổ chức đua xe trái phép
- Tội đua xe trái phép
- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
- Tội khủng bố
- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
Lưu ý: Người dưới 14 tuổi chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Như thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng?
Căn cứ theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm thì:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?