Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhưng không còn thường trú tại Việt Nam thì có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Chứng chỉ hành nghề luật sư. Cho tôi hỏi người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhưng không còn thường trú tại Việt Nam thì có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề không? Câu hỏi của chị Ngọc Linh ở TP.HCM.

Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhưng không còn thường trú tại Việt Nam thì có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề không?

Theo điểm c Điều 18 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.

Theo đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhưng không còn thường trú tại Việt Nam thì có thể bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//phap-luat/2022-2/TV/230412/chung-chi-hanh-nghe-luat-su-2.jpg

Chứng chỉ hành nghề luật sư (Hình từ Internet)

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không còn thường trú tại Việt Nam nay quay về Việt Nam thì có được cấp lại Chứng chỉ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
...

Theo quy định trên, người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do không còn thường trú tại Việt Nam nay quay về Việt Nam thì có thể được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề khi người này đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư và đã đăng ký thường trú tại Việt Nam.

Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đã bị thu hồi được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 19 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Căn cứ từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
....

Như vậy, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đã bị thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 17 nêu trên.

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất 2023: Tại Đây

Chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhưng thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng thì có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Pháp luật
Hồ sơ dự tuyển lớp đào tạo nghề luật sư phục vụ hội nhập quốc tế vào thứ bảy và chủ nhật tại Học viện Tư pháp TP Hồ Chí Minh mới nhất 2024?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được sửa đổi theo Thông tư 03 mới nhất hiện nay là mẫu nào? Thành phần hồ sơ gồm những gì?
Pháp luật
Người được miễn đào tạo nghề luật sư có được dùng hợp đồng làm việc trong lĩnh vực pháp luật để làm giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Luật sư Mẫu TP-LS-01-sđ Thông tư 03 mới nhất ra sao?
Pháp luật
Thẩm phán có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? Thẩm phán đã nghỉ hưu có thể hành nghề luật sư được không?
Pháp luật
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị thu hồi chứng chỉ không?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mới nhất 2024? Tải Mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ tại đâu?
Pháp luật
Viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập có được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư theo quy định không?
Pháp luật
Công chức có được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư không? Hồ sơ đề nghị Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những loại giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ hành nghề luật sư
1,071 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề luật sư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào