Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cho tôi hỏi người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Trường hợp người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không? Câu hỏi của chị L từ Ninh Bình.

Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội như sau:

Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định, người có thẩm quyền mà thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì được xem là phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội.

Đối với hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội thì tùy theo từng trường hợp mà người có thẩm quyền có thể bị phạt tù ở mức là từ 01 năm đến 15 năm.

Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Người có thẩm quyền phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự người mình biết rõ là không có tội thì có bị cấm đảm nhiệm chức vụ không?

Căn cứ khoản 4 Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015 (được sưa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội như sau:

Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
đ) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định, ngoài bị phạt tù thì người có thẩm quyền phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp người phạm tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người phạm tội truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện vận chuyển bình xịt hơi cay có số lượng lớn qua biên giới có bị phạt tù hay không?
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bỏ trốn và có quyết định truy nã là bao lâu?
Pháp luật
Hành vi mua bán trái phép thông tin của 1000 tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1, 2, 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 theo Nghị quyết 02 ra sao?
Pháp luật
Có tiếp tục tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã có quyết định khởi tố bị can hay không?
Pháp luật
Đào mộ người chết để trộm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy cứu trách nhiệm hình sự
1,133 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Truy cứu trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Truy cứu trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào