Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa những cá nhân, tổ chức nào? Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào? Đây là câu hỏi của anh T.Ư đến từ Vĩnh Long.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa những cá nhân, tổ chức nào?

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa những cá nhân, tổ chức theo khoản 2 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 của Luật này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

tài sản đấu giá

Không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (Hình từ Internet)

Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt theo điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
b) Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
c) Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
d) Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
e) Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
g) Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản này, các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
h) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
...

Và căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Như vậy, người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 83, 84, 85, 86 và 87 Nghị định này.
...

Và theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
...

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và 6.000.000 đồng đối với tổ chức.

Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền phạt người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

Tài sản đấu giá Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản đấu giá:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được thực hiện trước hay sau khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản?
Pháp luật
Hướng dẫn địa điểm tổ chức phiên đấu giá tài sản từ 01/01/2025? Xem tài sản đấu giá được tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Năm 2025 15 loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thế nào?
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá là gì? Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm nào?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản đấu giá hay không? Không được đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi nào?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá có được lựa chọn hình thức đấu giá hay không? Nếu có thì được lựa chọn bao nhiêu hình thức đấu giá?
Pháp luật
Những loại tài sản nào phải bán thông qua đấu giá? Giá khởi điểm của tài sản đấu giá này được xác định thế nào?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá không thông báo công khai trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giá khởi điểm của tài sản đấu giá có cần phải niêm yết cùng các thông tin khác khi tiến hành niêm yết việc đấu giá hay không?
Pháp luật
Người có tài sản đấu giá không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản đấu giá
2,556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản đấu giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản đấu giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào