Người có nhược điểm về tâm thần có thể làm người làm chứng trong tố tụng hình sự theo quy định pháp luật hay không?

Xin chào, tôi có thắc mắc liên quan đến người làm chứng trong tố tụng hình sự cần được giải đáp. Vừa rồi, nhà tôi đã bị mất trộm hơn 100 triệu, tôi đã báo cáo với cơ quan công an để điều tra tìm ra thủ phạm. Tôi có dò hỏi hàng xóm xem có ai nhìn thấy người khả nghi lẻn vào nhà tôi hôm đó không thì có chị H nói đã nhìn thấy người vào nhà tôi trong tối đó. Tuy nhiên, chị H là người có nhược điểm về tâm thần. Vậy cho tôi hỏi người có nhược điểm về tâm thần thì có thể làm người làm chứng trong tố tụng hình sự hay không?

Người làm chứng là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về người làm chứng như sau:

“1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”

Như vậy, có thể hiểu người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng được gọi là người làm chứng.

Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về quyền của người làm chứng như sau:

“3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.”

Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người làm chứng có các nghĩa vụ như sau:

“4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.”

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng bao gồm:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật;

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Người có nhược điểm về tâm thần có thể làm người làm chứng trong tố tụng hình sự hay không?

Người có nhược điểm về tâm thần có thể làm người làm chứng trong tố tụng hình sự hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, những người sau đây là người không được làm người làm chứng:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Theo quy định nêu trên, người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Theo đó, không phải tất cả những người có nhược điểm về tâm thần, thể chất đều không thể làm người làm chứng mà chỉ khi do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà họ không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn thì pháp luật mới không cho phép họ là người làm chứng.

Như vậy, chị H hàng xóm của bạn vẫn có thể làm người làm chứng nếu chị có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án mất trộm nhà bạn và có khả năng khai báo đúng đắn.

Lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về lời khai của người làm chứng như sau:

“Điều 91. Lời khai của người làm chứng
1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.”

Trên đây là những quy định pháp luật liên quan đến việc người có nhược điểm về tâm thần có thể trở thành người làm chứng hay không. Bạn có thể tham khảo và đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình để quá trình giải quyết vụ việc được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn.

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người làm chứng có thể từ chối khai báo tại phiên tòa dân sự không?
Pháp luật
Lời khai của người làm chứng có phải là chứng cứ trong vụ án dân sự? Thẩm phán làm gì trước khi lấy lời khai?
Pháp luật
Người làm chứng vụ án dân sự tham gia vụ án theo đề nghị của ai? Có bắt buộc người làm chứng phải có mặt?
Pháp luật
Người già trên 80 tuổi có được làm chứng hay không? Điều kiện để trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự là gì?
Pháp luật
Người dưới 18 tuổi có được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự hay không? Nguyên tắc khi tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi là gì?
Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em được thực hiện theo quy định như thế nào? Được lấy lời khai bao nhiêu lần trong một ngày?
Pháp luật
Lấy lời khai người làm chứng thực hiện ngoài trụ sở Toà án có đúng luật hay không? Chi phí cho người làm chứng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có thể thay thế người làm chứng bằng video trích xuất từ camera ghi lại lời trăng trối của người để lại di sản trước khi mất?
Pháp luật
Người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong trường hợp đang tiến hành xét xử thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự có được hưởng chế độ bồi dưỡng không?
Pháp luật
Nhân chứng là gì? Xác định tuổi của nhân chứng là người dưới 18 tuổi trong tố tụng hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người làm chứng
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
5,476 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người làm chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người làm chứng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào