Người có hành vi phạm tội hiếp dâm sau đó dùng tiền để hòa giải thì có phải đi tù không? Những trường hợp nào được hòa giải tại cộng đồng?

Cho tôi hỏi nếu có hành vi phạm tội hiếp dâm sau đó dùng tiền hòa giải thì có phải đi tù không? Cảm ơn!

Phạm tội hiếp dâm có thể bị phạt đến 20 năm hoặc tù chung thân?

Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội hiếp dâm như sau:

- Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu có hành vi:

+ Có tổ chức;

+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

+ Nhiều người hiếp một người;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Có tính chất loạn luân;

+ Làm nạn nhân có thai;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu có hành vi sau:

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

Phạm tội hiếp dâm tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

- Người phạm tội hiếp dâm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người có hành vi phạm tội Hiếp dâm sau đó dùng tiền để hòa giải thì có phải đi tù không? Những trường hợp nào được hòa giải tại cộng đồng? (Hình từ internet)

Phạm tội hiếp dâm sau đó dùng tiền để hòa giải thì có phải đi tù không?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2021) quy định như sau:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp người phạm tội bị khởi tố theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.

Theo đó, nếu người có hành vi hiếp dâm đã tiến hành hòa giải, bồi thường cho người bị hại và người bị hại không có yêu cầu khởi tố vụ án thì người có hành vi vi phạm sẽ không bị khởi tố hình sự.

Ngoài ra, trường hợp người bị hại đã yêu cầu khởi tố vụ án nhưng sau khi hòa giải xong lại rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, theo đó người bị hại không thể yêu cầu khởi tố lại trừ trường hợp người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy có thể nói, sau khi đã hòa giải và nhận bồi thường mà người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án sẽ được đình chỉ. Khi đó, người có hành vi hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị phạt tù.

Các trường hợp nào được hòa giải tại cộng đồng?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

"Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng
1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này."

Quan hệ tình dục với người 17 tuổi có thể phạm tội cưỡng dâm với hình phạt là 18 năm tù?

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cưỡng dâm như sau:

- Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm với các hành vi sau:

+ Nhiều người cưỡng dâm một người;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Có tính chất loạn luân;

+ Làm nạn nhân có thai;

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm với các hành vi sau:

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

- Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, với hành vi phạm tội hiếp dâm thì sau khi đã hòa giải và nhận bồi thường mà người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án sẽ được đình chỉ. Khi đó, người có hành vi hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không bị phạt tù.

Tội hiếp dâm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quan hệ tình dục với teen 16 tuổi có bị khép tội hiếp dâm?
Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được đi nhà nghỉ hay không? Đi nhà nghỉ có cần sự đồng ý của bố mẹ hay không?
Pháp luật
NNN là ngày gì? Tham gia NNN (No Nut November) để mất kiểm soát dẫn đến hành vi hiếp dâm thì đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người phạm tội hiếp dâm tập thể có bị xử tử hình không? Bị hại không có yêu cầu thì có được khởi tố vụ án hiếp dâm không?
Pháp luật
Chơi some nghĩa là gì? Người chơi some là người trên 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào nếu tất cả đều tự nguyện?
Pháp luật
Người có hành vi quan hệ tình dục trái với ý muốn của nạn nhân đang trong trạng thái say rượu bia mất khả năng nhận thức có phạm tội hiếp dâm không?
Pháp luật
Người hiếp dâm người dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai phải đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hiếp dâm người dưới 16 tuổi, phạt tù chung thân hay tử hình? Có xét xử kín đối với vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi không?
Pháp luật
Người có hành vi hiếp dâm sẽ không phải đi tù trong trường hợp nào? Hiểu như thế nào về hành vi hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự hiện hành?
Pháp luật
Hiếp dâm bé gái 12 tuổi dẫn đến nạn nhân có thai thì có bị tử hình không? Khung hình phạt cao nhất áp dụng là gì?
Pháp luật
Có con với người 13 tuổi thì có phạm tội không? Nếu có thì là tội gì theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội hiếp dâm
6,803 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội hiếp dâm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội hiếp dâm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào