Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cho tôi hỏi, đối với hành vi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt được quyết định như thế nào? Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Trên đây là câu hỏi của anh Thiện Minh tại An Giang.

Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt được quyết định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 giải thích chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

Căn cứ theo Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:

Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Theo đó, đối với hành vi chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

Chuẩn bị phạm tội 2

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:

Chuẩn bị phạm tội
...
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, người chuẩn bị phạm tội theo quy định tại một trong các điều cụ thể nêu trên thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong đó có tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự nên người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội cướp tài sản cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cướp tài sản như sau:

Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
...
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...

Theo quy định trên, người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội cướp tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội cướp tài sản:
Chuẩn bị phạm tội
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thiếu niên 17 tuổi cướp tiệm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Phạm tội lần đầu có được giảm nhẹ hình phạt?
Pháp luật
Cướp vàng giả thì cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Được xếp vào loại tội phạm nào?
Pháp luật
Tội cướp tài sản, tội cướp giật tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật hình sự về tội cướp tài sản và giết người? 14 tuổi phạm tội cướp tài sản, giết người thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Cướp ngân hàng bị phạt tù bao nhiêu năm? Chỉ mới chuẩn bị để thực hiện cướp ngân hàng thì có bị phạt tù hay không?
Pháp luật
Án lệ số 29/2019/AL về tài sản bị chiếm đoạt trong tội Cướp tài sản có những nội dung như thế nào?
Pháp luật
Dùng mã tấu đe dọa nhân viên để cướp 5 hộp bánh Trung thu và 2 lồng đèn thì có bị phạt tù không?
Pháp luật
Phạm tội cướp tài sản chưa đạt có bị áp dụng hình phạt tử hình hay không? Phạm tội cướp tài sản có được tha tù trước thời hạn không?
Pháp luật
Mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội theo quy định hiện nay là gì?
Pháp luật
Chuẩn bị phạm tội là gì? Người chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội cướp tài sản
3,378 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội cướp tài sản Chuẩn bị phạm tội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào