Người chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Cho tôi hỏi người có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có tổ chức có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không? Mong được giải đáp. Câu hỏi của chị Ánh đến từ Nha Trang.

Người chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
...
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối chiếu quy định trên, người nào phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

- Tái phạm nguy hiểm.

Do đó, người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp còn có hình phạt bổ sung: Là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có những loại khung hình phạt nào?

Người có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có tổ chức có được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
...

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
...
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Theo quy định nêu trên, phạm tội có tổ chức là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Tuy nhiên, tình tiết có tổ chức được quy định tại tội này là dấu hiệu định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng nữa.

Người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng là tội phạm nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng?

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Theo quy định nêu trên, tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Mà người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Do đó, người phạm tội gian lận bảo hiểm thất nghiệp có hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm thất nghiệp 300 triệu đồng là tội phạm nghiêm trọng.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 thế nào? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
Pháp luật
Có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với hiệu trưởng (viên chức) các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập không?
Pháp luật
Người lao động có thể truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1 năm sau đó nghỉ việc thì được nhận trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tháng?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp năm 2023? Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp dành cho người lao động mới nhất?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 9 tháng có được bảo lưu những tháng lẻ khi hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất của người lao động theo quy định mới hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có phải tự mình lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
942 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào