Người cha cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Cho chị hỏi, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn, con do chị nuôi, trên quyết định ly hôn không ghi rõ cha cấp dưỡng. Nếu như chồng chị không cấp dưỡng kéo dài nhiều năm nay thì chị có quyền yêu cầu chồng chị thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hay không? Và trường hợp nếu chồng chị vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bị xử lý như thế nào? Năm nay đứa con chỉ mới 4 tuổi. Mong nhận được hỗ trợ cụ thể, chị cảm ơn.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên của người cha sau khi ly hôn là gì?

Cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân là nghĩa vụ của cha, mẹ khi ly hôn mà không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Người cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Người cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Người mẹ có quyền yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hay không?

Nếu người cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định, căn cứ theo Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người mẹ có thể yêu cầu Tòa án buộc người cha phải thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng. Cụ thể:

"Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó."

Như vậy, với trường hợp này, bạn có thể gửi đơn yêu cầu về Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định, bản án ly hôn của bạn để yêu cầu Tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu người cha có điều kiện nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người cha cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như sau:

"Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Như vậy, trong trường hợp người cha có điều kiện cấp dưỡng nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì sẽ bị bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nghĩa vụ cấp dưỡng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà ngoại thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà khi họ không còn khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Làm sao để từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi phát hiện không phải con ruột sau khi ly hôn?
Pháp luật
Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con hay không?
Pháp luật
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào? Việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của người chồng trong trường hợp người vợ đang mang thai nhưng cả hai đã ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không? Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng đối với nghĩa vụ này là bao nhiêu?
Pháp luật
Vợ chồng có tồn tại nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn không? Nếu có thì nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn sẽ chấm dứt khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án nghĩa vụ cấp dưỡng hiện hành như thế nào? Mức phạt khi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha không nhận con thì có phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hay không? Mức cấp dưỡng của cha mẹ với con cái được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng
3,263 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ cấp dưỡng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào