Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người nuôi dưỡng, có nguyện vọng và được nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng chính sách bảo trợ xã hội ra sao?

Cho hỏi cơ sở chăm sóc người cao tuổi là gì? Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người nuôi dưỡng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội ra sao? Xin cảm ơn mong được phản hồi sớm nhất. Câu hỏi của bạn Tuấn đến từ Long An.

Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Người cao tuổi 2009 như sau:

Cơ sở chăm sóc người cao tuổi
1. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.
2. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:
a) Cơ sở bảo trợ xã hội;
b) Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;
c) Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản này.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Theo đó, cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.

Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:

- Cơ sở bảo trợ xã hội;

- Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;

- Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác.

Người cao tuổi

Người cao tuổi (Hình từ Internet)

Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người nuôi dưỡng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009 như sau:

Chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
c) Được hưởng bảo hiểm y tế;
d) Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;
đ) Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
e) Mai táng khi chết.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sẽ được hưởng các chế độ sau:

- Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;

- Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;

- Được hưởng bảo hiểm y tế;

- Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;

- Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;

- Mai táng khi chết.

Người cao tuổi được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội được chăm sóc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Người cao tuổi 2009 như sau:

Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
Người cao tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

Theo đó, người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội mà có người nhận chăm sóc tại cộng đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.

Bảo trợ xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật thuộc đối tượng bảo trợ xã hội có mẫu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyết định 1858 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực bảo trợ xã hội của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội bắt buộc người được bảo trợ xã hội lao động nặng nhọc bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đối tượng bảo trợ xã hội được xem là người bị thương nặng khi phải điều trị tại bệnh viện từ bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Nhu yếu phẩm là gì? Đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do hỏa hoạn được hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu như thế nào?
Pháp luật
Kết quả xét duyệt hồ sơ đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có phải niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội được hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng như thế nào?
Pháp luật
Hỗ trợ gia đình bị cháy nhà do hỏa hoạn bao nhiêu tiền trên một hộ? Ngoài việc hỗ trợ gia đình bị cháy nhà do hỏa hoạn sửa chữa nhà ở thì còn có hỗ trợ lương thực thêm được không?
Pháp luật
Có thể nhận bảo trợ xã hội hàng tháng tại nơi mình tạm trú không? Và hồ sơ nhận khoản tiền này gồm những gì?
Pháp luật
Cơ sở bảo trợ xã hội để trục lợi chịu phạt vi phạm bao nhiêu tiền? Trung tâm trên có bị thu hồi giấy phép hay không?
Pháp luật
Thủ tục tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh, cấp huyện ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo trợ xã hội
1,657 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo trợ xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo trợ xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào