Người bị tạm giữ đã được thả tự do thì cơ quan tạm giữ có được tiếp tục giữ Căn cước công dân của người này với lý do vụ án chưa giải quyết xong không?

Người bị tạm giữ đã được thả tự do thì cơ quan tạm giữ có được tiếp tục giữ Căn cước công dân của người này với lý do vụ án chưa giải quyết xong không? Cụ thể tôi là đương sự trong một vụ án. Tôi được đội hình sự tạm giữ 1 tuần xong được trả tự do. Đến nay cũng hơn 1 tháng, cơ quan tạm giữ trước đó đang giữ Căn cước công dân của tôi với lý do vụ án chưa giải quyết xong. Đây là câu hỏi của anh A.G đến từ Đồng Tháp.

Người bị tạm giữ đã được thả tự do thì cơ quan tạm giữ có được tiếp tục giữ Căn cước công dân của người này với lý do vụ án chưa giải quyết xong không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định nêu trên thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

Cho nên, đối với người đang bị tạm giữ hình sự sẽ bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, nếu đã được thả tự do thì việc cơ quan tạm giữ vẫn tiếp tục giữ thẻ Căn cước công dân là không đúng quy định.

căn cước công dân

Tạm giữ thẻ căn cước công dân (Hình từ Internet)

Người bị tạm giữ có những quyền gì theo quy định?

Người bị tạm giữ có những quyền được quy định tại khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Người bị tạm giữ sẽ bị tạm giữ trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn tạm giữ được quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Người bị tạm giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Tạm giữ là gì? Thời gian tạm giữ người tối đa là bao lâu? Ai có thẩm quyền bắt tạm giam bị can, bị cáo?
Pháp luật
Bị tạm giữ có bị giữ thẻ căn cước hay không? Có trả lại thẻ căn cước cho người bị tạm giữ khi hết thời gian tạm giữ không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo việc tạm giữ với ai?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính không được đưa vào nơi tạm giữ những phương tiện, vật dụng nào?
Pháp luật
Người bị tạm giữ đã được thả tự do thì cơ quan tạm giữ có được tiếp tục giữ Căn cước công dân của người này với lý do vụ án chưa giải quyết xong không?
Pháp luật
Có bao nhiêu trường hợp được tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Trình tự, thủ tục thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thì có phải lập biên bản không?
Pháp luật
Thân nhân không nhận thi thể người bị tạm giữ, tạm giam chết trong cơ sở giam giữ thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Khi có yêu cầu làm việc với người bị tạm giữ tại cơ sở giam giữ thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được phân công giải quyết vụ án phải xuất trình giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người bị tạm giữ
1,099 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người bị tạm giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người bị tạm giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào