Người bị câm, bị điếc thì có được làm chứng trong vụ án hình sự không? Lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào?
Lời khai của người làm chứng được quy định như thế nào?
Theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định lời khai của người làm chứng như sau:
- Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
- Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Người làm chứng
Lấy lời khai người làm chứng theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định lấy lời khai người làm chứng như sau:
- Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
- Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
- Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
- Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
- Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Người bị câm, bị điếc thì có được làm chứng trong vụ án hình sự không?
Người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định cụ thể tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể:
- Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
- Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
- Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
- Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
- Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
- Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.
Theo đó, người bị câm, bị điếc chỉ bị hạn chế trong khả năng nghe nói còn vấn đề nhận thức vẫn giống người bình thường.
Việc truyền đạt thông tin của người câm, điếc có thể thông qua chữ viết hoặc thủ ngữ.
Như vậy, nếu yêu cầu làm chứng những tình tiết liên quan đến âm thanh thì người câm, điếc khả năng cao không thể làm chứng còn những tình tiết khác vẫn có khả năng để làm chứng.
Vì vậy, không đương nhiên xem rằng người câm điếc là người không được làm chứng.
Lưu ý: Người bị câm bị điếc mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn thì mới không được làm chứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn yêu cầu công nhận hiệu lực hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ không công chứng, chứng thực mới nhất?
- Hướng dẫn cách lập giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc chi tiết mới nhất 2024 như thế nào?
- Mẫu Giấy chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở? Đối tượng nào được hưởng chính sách?
- Bài phát biểu cựu chiến binh 6 12 ý nghĩa chi tiết? Tải mẫu bài phát biểu cựu chiến binh 6 12 ý nghĩa chi tiết?
- Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra đảng viên chấp hành? Mốc thời gian kiểm tra đảng viên được tính thế nào?