Người bán và người mua thuốc gây mê trên các nền tảng mạng xã hội có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Cho tôi hỏi hiện nay một số trang mạng xã hội có đăng tải các bài viết bán thuốc gây mê, thì không biết việc bán loại thuốc này có vi phạm pháp luật không? Người mua có vi phạm pháp luật hay không? Câu hỏi của anh N.T từ TP.HCM

Bán thuốc gây mê trên mạng xã hội thì có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Theo pháp luật hiện nay thì chưa có quy định cụ thể nào về việc bán thuốc gây mê hay việc xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm trong quá trình bán thốc mê mà mới chỉ quy định về trách nhiệm của người bán thuốc, dược liệu.

Cụ thể, tại khoản 5 Điều 59 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán thuốc như sau:

Vi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu
...
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi mua, bán thuốc, dược liệu sau đây:
a) Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Không đúng với địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp;
c) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
....

Theo quy định trên thì cá nhân khi bán thuốc, dược liệu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 nếu:

- Không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;

- Không đúng với địa điểm ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp;

- Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

Bên cạnh đó cũng cần phải lưu ý nếu người bán thuốc bán thuốc gây mê cho người khác mà dẫn để trường hợp tử vong sau khi sử dụng thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015.

Người bán và người mua thuốc gây mê trên các nền tảng mạng xã hội có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Người bán và người mua thuốc gây mê trên các nền tảng mạng xã hội có vi phạm quy định pháp luật hay không? (Hình từ Intenret)

Người bán thuốc gây mê trên mạng xã hội là dược sĩ thì có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hay không?

Như đã nói thì chưa có quy định cụ thể đối với việc bán thuốc gây mê tại các cửa hàng thuốc hay việc bán thuốc gây mê trên mạng xã hội.

Tuy nhiên nếu người bán thuốc vi phạm một trong các quy định về việc bán thuốc thì có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Cụ thể tại khoản 8 Điều 59 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và i khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
...

Theo quy định trên thì người bán thuốc nếu vi phạm quy định về việc mua bán thuốc thì có thể bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược của người chịu trách nhiệm chuyên môn trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng.

Người mua thuốc gây mê trên mạng xã hội có vi phạm quy định pháp luật hay không?

Không có quy định nào nghiêm cấm cá nhân mua thuốc trên mạng xã hội. Tuy nhiên nếu người mua thuốc gây mê sử dụng thuộc cho các mục đích xấu như trộm cướp, hiếp dâm,...thì người mua có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lấy ví dụ đối với hành vi cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trường hợp sử dụng thuốc gây mê để cướp tài sản được xem là hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự.

Với tội danh này, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 03 năm đến 10 năm tù. Trường hợp nặng nhất có thể lên đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thuốc gây mê
Chứng chỉ hành nghề dược
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành là mẫu nào, cách điền đơn như thế nào?
Pháp luật
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược có được đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình không?
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề dược mất giá trị khi nào? Người hành nghề bắt buộc phải có Chứng chỉ hành nghề dược khi phụ trách những công việc nào?
Pháp luật
Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện theo hình thức thì cho người có nhu cầu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải có Chứng chỉ hành nghề dược đối với người phụ trách về bảo đảm chất lượng của nguyên liệu làm thuốc không?
Pháp luật
Thời gian thực hành để được cấp chứng chỉ hành nghề dược có tính thời gian bán thuốc ở nhà thuốc tây hay không?
Pháp luật
Có được giảm 1/2 thời gian thực hành chuyên môn khi làm hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược với người có văn bằng chuyên môn thạc sỹ tổ chức quản lý dược không?
Pháp luật
Dược sĩ đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian bao lâu thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề?
Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề dược phải được cấp cho người có bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học hay không?
Pháp luật
Nội dung thi chứng chỉ hành nghề dược gồm những gì? Cá nhân thuộc trường hợp nào thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề dược?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuốc gây mê
1,949 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuốc gây mê Chứng chỉ hành nghề dược

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuốc gây mê Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ hành nghề dược

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào