Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giao số lượng nhiều hơn trong hợp đồng và người mua chấp nhận thì tiền của số lượng hàng này được tính như thế nào?

Em ơi cho anh hỏi: Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giao số lượng nhiều hơn trong hợp đồng và người mua chấp nhận thì tiền của số lượng hàng này được tính như thế nào? Đây là câu hỏi của anh Minh An đến từ Đà Nẵng.

Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giao số lượng nhiều hơn trong hợp đồng và người mua chấp nhận thì tiền của số lượng hàng này được tính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 52 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Nếu người bán giao hàng trước thời hạn quy định thì người mua được quyền lựa chọn hoặc chấp nhận hoặc từ chối việc giao hàng đó.
2. Nếu người bán giao một số lượng nhiều hơn số lượng quy định trong hợp đồng, thì người mua có thể chấp nhận hay từ chối việc giao số lượng phụ trội, nếu người mua chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số lượng phụ trội nói trên thì người mua phải trả tiền hàng phụ trội. Nếu người mua chấp nhận toàn bộ hoặc một phần số lượng phụ trội nói trên thì người mua phải trả tiền hàng phụ trội theo giá hợp đồng quy định.

Như vậy, người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giao số lượng nhiều hơn trong hợp đồng và người mua chấp nhận thì tiền của số lượng hàng này được tính theo giá của hàng hóa trong hợp đồng.

Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được ký kết hợp pháp nhưng không quy định cách xác định giá thì được phép suy đoán như thế nào?

Căn cứ theo Điều 55 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

Trong những trường hợp, nếu hợp đồng đã được ký kết một cách hợp pháp, nhưng trong hợp đồng không quy định giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc không quy định cách xác định giá thì được phép suy đoán rằng, các bên, trừ phi có quy định trái ngược, đã có ngụ ý dựa vào giá đã được ấn định cho loại hàng hóa như vậy khi hàng hóa này được đem bán trong những điều kiện tương tự của ngành buôn bán hữu quan.

Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được ký kết hợp pháp nhưng không quy định cách xác định giá thì được phép suy đoán rằng, các bên, trừ phi có quy định trái ngược, đã có ngụ ý dựa vào giá đã được ấn định cho loại hàng hóa như vậy khi hàng hóa này được đem bán trong những điều kiện tương tự của ngành buôn bán hữu quan.

Ai là người phải chịu sự gia tăng phí tổn cho việc thanh toán tiền hàng do sự thay đổi địa điểm của trụ sở thương mại của người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 57 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Nếu người mua không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng tại một địa điểm quy định nào đó thì họ phải trả tiền cho người bán:
a. Tại nơi có trụ sở thương mại của người bán hoặc:
b. Tại nơi giao hàng hoặc chứng từ nếu việc trả tiền phải được làm cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ.
2. Người bán phải gánh chịu mọi sự gia tăng phí tổn để thực hiện việc thanh toán do sự thay đổi địa điểm của trụ sở thương mại của mình sau khi hợp đồng được ký kết.

Như vậy, người phải chịu sự gia tăng phí tổn cho việc thanh toán tiền hàng do sự thay đổi địa điểm của trụ sở thương mại của người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế là người bán.

Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không phải trả tiền vào một thời hạn cụ thể thì người bán có thể yêu cầu thanh toán như thế nào để đổi lại việc họ giao hàng hoặc chứng từ?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:

1. Nếu người mua không có nghĩa vụ phải trả tiền vào một thời hạn cụ thể nào nhất định, thì họ phải trả khi, chiếu theo hợp đồng và Công ước này, người bán đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc hàng hóa hoặc các chứng từ nhận hàng. Người bán có thể đặt điều kiện phải thanh toán như vậy để đổi lại việc họ giao hàng hoặc chứng từ.
2. Nếu hợp đồng quy định việc chuyên chở hàng hóa, người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là hàng hay chứng từ nhận hàng chỉ được giao cho người mua khi người mua thanh toán tiền hàng.
3. Người mua không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa, trừ những trường hợp mà có thể thức giao hàng hay trả tiền do các bên thỏa thuận không cho phép làm việc đó.

Như vậy, nếu người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không phải trả tiền vào một thời hạn cụ thể thì người bán có thể yêu cầu người mua phải trả khi, chiếu theo hợp đồng và Công ước này, người bán đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc hàng hóa hoặc các chứng từ nhận hàng để đổi lại việc họ giao hàng hoặc chứng từ

Mua bán hàng hóa quốc tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hợp đồng mua bán quốc tế, mua bán ngoại thương, mua bán với thương nhân nước ngoài, xuất nhập khẩu khác nhau ra sao?
Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mới nhất hiện nay? Nội dung nào cần có trong loại hợp đồng này?
Pháp luật
CISG là gì? Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế mang lại những giá trị gì trong thương mại quốc tế?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 có áp dụng đối với các hợp đồng giữa các quốc gia thành viên trước ngày nó có hiệu lực không?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 áp dụng cho việc ký kết các hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 sẽ nhận sự gia nhập tất cả các quốc gia không ký tên kể từ khi nào?
Pháp luật
Trong mua bán hàng hóa quốc tế, người bán giao hàng trước thời hạn quy định thì người mua có bắt buộc phải từ chối việc giao hàng đó không?
Pháp luật
Trong mua bán hàng hóa quốc tế nếu một bên chậm thanh toán tiền hàng hay mọi khoản tiền thiếu khác thì bên còn lại có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó không?
Pháp luật
Giao hàng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế chậm trễ trong thời hạn như thế nào thì được coi là không vi phạm hợp đồng?
Pháp luật
Việc miễn trách nhiệm trong mua bán hàng hóa quốc tế có cản trở việc sử dụng mọi quyền khác ngoài quyền được bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Một bên trong mua bán hàng hóa quốc tế không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ cũng không thực hiện được thì họ có được miễn trách nhiệm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán hàng hóa quốc tế
1,590 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán hàng hóa quốc tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán hàng hóa quốc tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào