Ngoài đoàn phí do đoàn viên đóng, tài chính công đoàn còn được hình thành từ những nguồn thu nào khác?

Tôi thấy số tiền đoàn phí mà đoàn viên công đoàn đóng không quá lớn, vậy để duy trì hoạt động, tài chính của công đoàn còn được hình thành từ nguồn thu nào khác hay không? Tôi có nghe qua về kinh phí công đoàn, vậy hợp tác xã có bắt buộc phải đóng kinh phí công đoàn không? Mức đóng kinh phí công đoàn tối đa là bao nhiêu?

Ngoài đoàn phí do đoàn viên đóng, tài chính công đoàn còn được hình thành từ những nguồn thu nào khác?

Tài chính công đoàn được hình thành từ những nguồn nào?

Tài chính công đoàn được hình thành từ những nguồn nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Công đoàn 2012, tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau:

"1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài."

Theo đó, có thể thấy, ngoài đoàn phí do đoàn viên công đoàn đóng theo Điều lệ Công đoàn đã định, nguồn thu khác hình thành nên tài chính của công đoàn còn bao gồm những khoản sau:

- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;

- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Hợp tác xã có phải đóng kinh phí công đoàn hay không?

Theo quy định trên, kinh phí công đoàn sẽ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng. Những đối tượng đó được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động."

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hợp tác xã là một trong những đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.

Pháp luật hiện hành có giới hạn mức đóng kinh phí công đoàn hay không?

Tại Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP hướng dẫn về mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn như sau:

"Điều 5. Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân."

Có thể thấy, hiện pháp luật không quy định mức tối đa đóng kinh phí công đoàn mà chỉ quy định mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Do đó, nếu doanh nghiệp có số lượng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội càng nhiều thì quỹ tiền lương này sẽ càng lớn và ngược lại.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định rõ những nguồn thu làm cơ sở hình thành nên tài chính công đoàn. Trong đó, kinh phí công đoàn do những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở. Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Công đoàn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền công đoàn là gì? Việc tổ chức và hoạt động công đoàn cần đảm bảo các nguyên tắc như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào không được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam? Đoàn viên được hưởng những quyền lợi gì khi tham gia Công đoàn?
Pháp luật
Đoàn viên chuyển sinh hoạt công đoàn có cần phải thông báo không? Thủ tục chuyển sinh hoạt công đoàn như thế nào?
Pháp luật
Tại sao từ ngày 01/3/2022 thân nhân của người đã mất vì dịch Covid-19 lại không còn được nhận hỗ trợ?
Pháp luật
Công đoàn là gì? Mẫu đơn xin gia nhập công đoàn mới nhất năm 2022 và quyền lợi khi gia nhập công đoàn trong doanh nghiệp?
Pháp luật
Tất cả nhân viên công ty phải đóng đoàn phí hay chỉ áp dụng đối với đoàn viên công đoàn và mức đóng đoàn phí là bao nhiêu?
Pháp luật
Quy chế chi tiêu sử dụng nguồn kinh phí công đoàn cơ sở có cần 100% lao động thông qua hay không?
Pháp luật
Quỹ công đoàn có được tài trợ cho các hoạt động của đội bóng như đồ bảo hộ, ăn uống hay không?
Pháp luật
Nguồn tài chính công đoàn cơ sở được sử dụng và phân bổ cho các khoản mục chi như thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tán thành các điều lệ công đoàn thì có được tham gia công đoàn Việt Nam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công đoàn
948 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào