Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu?

Cho tôi hỏi nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu? Mỗi nghiên cứu sinh khi tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ có bao nhiêu người hướng dẫn? Câu hỏi của anh VNT từ Quảng Nam.

Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu?

Thời gian đào tạo đối với nghiên cứu sinh được quy định tại Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT như sau:

Thời gian và hình thức đào tạo
...
2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.

Như vậy, theo quy định, nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng).

Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu?

Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu? (Hình từ Internet)

Mỗi nghiên cứu sinh khi tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ có bao nhiêu người hướng dẫn?

Người hướng dẫn nghiên cứu sinh được quy định tại Điều 5 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT như sau:

Tiêu chuẩn của người hướng dẫn nghiên cứu sinh
...
b) Là tác giả hoặc đồng tác giả của ít nhất 01 kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế quốc gia hoặc quốc tế; hoặc của ít nhất 01 giải thưởng chính thức của cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế được công nhận bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực nghệ thuật và nhóm ngành thể dục, thể thao.
3. Mỗi nghiên cứu sinh có 01 hoặc 02 người hướng dẫn, trong đó có 01 người là cán bộ cơ hữu của cơ sở đào tạo hoặc có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật; làm việc theo chế độ trọn thời gian tại cơ sở đào tạo với thời hạn của hợp đồng phù hợp với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.

Như vậy, theo quy định, mỗi nghiên cứu sinh khi tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ có 01 hoặc 02 người hướng dẫn.

Trong đó có 01 người là cán bộ cơ hữu của cơ sở đào tạo hoặc có hợp đồng giảng dạy, nghiên cứu khoa học với cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật; làm việc theo chế độ trọn thời gian tại cơ sở đào tạo với thời hạn của hợp đồng phù hợp với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.

Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ là bao lâu?

Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT như sau:

Thời gian và hình thức đào tạo
1. Thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này; mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh (theo mẫu tại Phụ lục I).
2. Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo sớm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa không quá 01 năm (12 tháng), hoặc chậm hơn so với kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nhưng tổng thời gian đào tạo không vượt quá 06 năm (72 tháng) tính từ ngày quyết định công nhận nghiên cứu sinh có hiệu lực đến thời điểm hoàn thành các thủ tục trình luận án cho cơ sở đào tạo, trước khi thực hiện quy trình phản biện độc lập và thành lập Hội đồng đánh giá luận án của cơ sở đào tạo.
3. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện theo hình thức chính quy; nghiên cứu sinh phải dành đủ thời học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo theo kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó khi đăng ký đủ 30 tín chỉ trong một năm học được xác định là tập trung toàn thời gian.

Như vậy, theo quy định, thời gian đào tạo tiêu chuẩn của trình độ tiến sĩ từ 03 năm (36 tháng) đến 04 năm (48 tháng) do cơ sở đào tạo quyết định, bảo đảm phần lớn nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian này.

Mỗi nghiên cứu sinh có một kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa nằm trong khung thời gian đào tạo tiêu chuẩn phê duyệt kèm theo quyết định công nhận nghiên cứu sinh theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT: TẢI VỀ

Nghiên cứu sinh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ khi đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Nghiên cứu sinh là gì? Tải về bảng kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh mới nhất?
Pháp luật
Nghiên cứu sinh là ai? Công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu với nghiên cứu sinh như thế nào?
Pháp luật
Nghiên cứu sinh được xét công nhận trình độ và cấp bằng tiến sĩ cần phải đáp ứng những yêu cầu nào?
Pháp luật
Nghiên cứu sinh được phép hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ sớm hơn so với kế hoạch học tập bao lâu?
Pháp luật
Quyền và trách nhiệm của nghiên cứu sinh trong quá trình đào tạo được quy định như thế nào? Nghiên cứu sinh bị thôi học trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiên cứu sinh
1,368 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiên cứu sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghiên cứu sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào