Nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi hoạt động xây dựng vãng lai khác tỉnh như thế nào? Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng khi xây dựng vãng lai là ở đâu?

Chị có thắc mắc về việc đóng thuế vãng lai 2%, hiện tại thầu phụ và thầu chính đều ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng công trình thì ở nơi khác, em cho chị hỏi phần thuế vãng lai 2% này là thầu phụ hay thầu chính đóng vậy em? Chị thấy nếu cả 2 cùng đóng thì nó lại bị trùng, em xem tìm căn cứ giúp chị nha

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng khi xây dựng vãng lai là ở đâu?

Về vấn đề của chị, tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

"Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
...
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
...
c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng."

Theo đó, đơn vị vẫn tiến hành nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Trừ trường hợp giá trị công trình xây dựng khác tỉnh bao gồm thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng thì không phải nộp bảng phân bổ.

Nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi hoạt động xây dựng vãng lai khác tỉnh như thế nào?

Nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng khi hoạt động xây dựng vãng lai khác tỉnh như thế nào? (Hình từ Internet)

Phân bổ thuế giá trị gia tăng khi có hoạt động xây dựng vãng lai khác tỉnh như thế nào?

Việc phân bổ được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

"Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
1. Các trường hợp được phân bổ:
c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
2. Phương pháp phân bổ:
c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính."

Theo đó, giá trị phân bổ là 1% chứ không còn phải là 2% như quy định cũ. Việc xác định phân bổ dựa vào doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng của nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ tại địa bàn tỉnh khác trụ sở chính đó.

Có nghĩa là sẽ xác định riêng theo từng đơn vị, đơn vị nào có phát sinh doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng khác tỉnh từ 1 tỷ đồng trở lên thì sẽ phần bổ thuế GTGT như hướng dẫn.

Việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng khi xây dựng vãng lai được thực hiện như nào?

Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng với hoạt động xây dựng như sau:

3. Khai thuế, nộp thuế:
c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

Như vậy, đối với hoạt động xây dựng sẽ thực hiện việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai theo quy định trên. Bạn tham khảo để biết thêm thông tin chi tiết.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào thì các tổ chức khai thuế lập hóa đơn giá trị gia tăng? Áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 8% đối với hóa đơn lập vào thời điểm nào?
Pháp luật
Các mức thuế suất thuế GTGT năm 2024? Hàng hóa dịch vụ chịu từng mức thuế suất thuế GTGT quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng năm 2024? Cần lưu ý gì về thời điểm lập hóa đơn thuế GTGT năm 2024?
Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng là gì? Những ai phải đóng thuế giá trị gia tăng? Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng với những đối tượng nào? Mức giảm thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Pháp luật
Hạn nộp thuế GTGT Quý 4/2023 có được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP không? Hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2023?
Pháp luật
Phạt chênh lệch chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn trên trang web hóa đơn điện tử như thế nào?
Pháp luật
Bán đất có chịu thuế GTGT không? Hướng dẫn xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định?
Pháp luật
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là gì? Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bao nhiêu?
Pháp luật
Thuế GTGT khi hàng hóa xuất khẩu không có tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào