Nghỉ việc quá 3 tháng chưa làm hồ sơ hưởng trợ cấp thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?

Tôi đóng BHXH được 8 năm 9 tháng thì nghỉ việc, 3 tháng sau nghỉ việc tôi không nộp hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp, đến nay được 1 năm vẫn chưa đi làm lại. Vậy, tôi có còn được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trường hợp không có hợp đồng lao động đã hết hạn thì hồ sơ có hợp lệ không? Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện như thế nào?

Nghỉ việc quá 3 tháng chưa làm hồ sơ hưởng trợ cấp thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo đó, khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động.

Do đó, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn và tự động bảo lưu cho lần hưởng sau theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nghỉ việc quá 3 tháng chưa làm hồ sơ hưởng trợ cấp thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?

Nghỉ việc quá 3 tháng chưa làm hồ sơ hưởng trợ cấp thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không?

Trường hợp không có hợp đồng lao động đã hết hạn thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp có hợp lệ không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Sửa đổi theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì trường hợp làm hồ sơ mà không có hợp đồng lao động đã hết hạn thì có thể thay thế bằng một trong các giấy tờ sau:

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động được hưởng tối đa bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp nếu đã đóng BHTN được 12 tháng?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024? Tải Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thực hiện đào tạo tại doanh nghiệp không?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1 7 2024 là bao nhiêu? Cách tính trợ cấp thất nghiệp từ 1 7 2024 như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm như thế nào?
Pháp luật
Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp bị tai nạn giao thông được không?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi xin nghỉ việc mà chưa ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Pháp luật
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi lao động ở nước ngoài có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Cách tính số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
6,212 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào