Ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho ai?
- Ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho ai?
- Họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ do cơ quan nào của Nước cử thông báo cho Nước tiếp nhận biết?
- Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự được sắp xếp như thế nào?
Ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho ai?
Căn cứ theo Điều 14 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:
Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
Ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho nhà chức trách có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự biết. Nước tiếp nhận cũng phải đảm bảo thi hành những biện pháp cần thiết nhằm giúp người đứng đầu cơ quan lãnh sự thực hiện nhiệm vụ và được hưởng quyền lợi theo những quy định của Công ước này.
Như vậy, ngay khi người đứng đầu cơ quan lãnh sự được phép thực hiện chức năng của mình, dù chỉ tạm thời, Nước tiếp nhận phải thông báo ngay cho nhà chức trách có thẩm quyền trong khu vực lãnh sự biết.
Bên cạnh đó thì Nước tiếp nhận cũng phải đảm bảo thi hành những biện pháp cần thiết nhằm giúp người đứng đầu cơ quan lãnh sự thực hiện nhiệm vụ và được hưởng quyền lợi theo những quy định của Công ước này.
Quan hệ lãnh sự (Hình từ Internet)
Họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ do cơ quan nào của Nước cử thông báo cho Nước tiếp nhận biết?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 15 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:
Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Nếu người đứng đầu cơ quan lãnh sự không thể thực hiện được chức năng của mình hoặc chức vụ này đang khuyết, một người quyền đứng đầu cơ quan có thể tạm thời làm nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
2. Cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định biết họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Theo lệ thường, việc thông báo này phải làm trước. Nước tiếp nhận có thể yêu cầu phải có sự đồng ý của mình khi chấp nhận một người không phải là viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của Nước cử tại Nước tiếp nhận làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận phải giúp đỡ và bảo vệ người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trong thời gian phụ trách cơ quan, những quy định của Công ước này sẽ áp dụng đối với người đó như đối với người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận không bắt buộc phải dành cho người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự những sự dễ dàng, quyền ưu đãi hoặc miễn trừ mà người đứng đầu cơ quan lãnh sự được hưởng theo những điều kiện nhất định, khi người quyền đứng đầu không đáp ứng được các điều kiện đó.
4. Trong hoàn cảnh nói ở Khoản 1 Điều này, khi một cán bộ ngoại giao thuộc cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử tại Nước tiếp nhận được Nước cử chỉ định làm người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự, thì người đó sẽ tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao nếu Nước tiếp nhận không phản đối điều đó.
Như vậy, họ tên của người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử, hoặc nếu Nước đó không có cơ quan đại diện ngoại giao tại Nước tiếp nhận, thì người đứng đầu cơ quan lãnh sự, hoặc nếu người này không thể làm được thì bất cứ cơ quan có thẩm quyền nào của Nước cử phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định biết.
Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự được sắp xếp như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành năm 1963 quy định như sau:
Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được sắp xếp trong mỗi hạng theo ngày được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.
2. Tuy nhiên, nếu trước khi được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự, người đứng đầu một cơ quan lãnh sự đã được tạm thời thực hiện chức năng của mình, thì ngôi thứ của người đó sẽ được xác định theo ngày chấp nhận tạm thời; ngôi thứ đó sẽ được duy trì sau khi được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.
3. Trật tự ngôi thứ giữa hai hoặc nhiều người đứng đầu cơ quan lãnh sự cùng được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự hoặc được chấp nhận tạm thời trong cùng một ngày sẽ được xác định theo ngày trình Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc văn kiện tương tự hoặc thông báo nói ở khoản 3 Điều 11 cho Nước tiếp nhận.
4. Những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.
5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ xếp theo mỗi hạng, sau những người đứng đầu cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp, theo thứ tự và các nguyên tắc ghi ở các khoản trên.
6. Những người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp ngôi thứ trên các viên chức lãnh sự không có cương vị này.
Như vậy, ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự được sắp xếp theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?